Chuyển đến nội dung chính

Loài Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng. (Cây Húng Chanh)


Tên
Tên khác: 
Tần dày lá, Rau thơm lông, Rau thơm lùn, Dương tử tô
Tên khoa học: 
Plectranthus amboinicus (Lour.) Spreng.
Tên đồng nghĩa: 
Coleus amboinicus Lour., Coleus aromaticus Benth. in Wall., Plectranthus aromaticus (Benth.) Roxb.
Họ: 
Bạc hà (Lamiaceae)
Tên nước ngoài: 
Country borage, Indian borage (Anh); Coliole aromatique (Pháp)
Mẫu thu hái tại: 
thành phố Hồ Chí Minh ngày 04 tháng 04 năm 2009
Số hiệu mẫu: 
HC 0409
Thân cỏ nhiều năm, mọc đứng, cao 30-70 cm, phân nhánh nhiều; cành non vuông, có nhiều lông. Thân già gần tròn, mập.  đơn, mọc đối chéo chữ thập; phiến lá dày, mọng nước, hình trứng rộng hay gần tròn, kích thước 4-8x3-6 cm, đỉnh lá nhọn hoặc tù, gốc tròn hay cụt, mép có răng cưa to, không nhọn, cả 2 mặt lá có lông ngắn. Gân chính to, gân bên nhỏ, 4-5 đôi, gân hình mạng nổi rõ ở mặt dưới lá. Lá có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị chua. Cuống lá dài 2-4 cm, hình lòng máng, có lông. Cây rất hiếm khi thấy ra hoa.
Hoa thức và Hoa đồ: 
Tiêu bản
Đặc điểm giải phẫu: 
Thân
Vi phẫu hình chữ nhật hay vuông, góc hơi tròn. Biểu bì là một lớp tế bào hình chữ nhật hay đa giác có 5 hoặc 6 cạnh khá đều nhau, cutin mỏng. Lỗ khí nằm ngang hay nhô cao hơn lớp biểu bì. Lông che chở đa bào một dãy rất nhiều, từ 3-9 tế bào. Biểu bì thường lồi ở chân lông. Lông tiết nhiều, đầu tròn hoặc bầu dục chứa nhiều chất tiết màu vàng xanh, chân và đầu có 1-2 tế bào. Dưới biểu bì là 2-4 lớp tế bào mô dày góc liên tục. Mô mềm vỏ đạo, gồm 4-8 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang, kích thuớc không đều. Trụ bì gồm 1-3 lớp tế bào, hóa mô cứng rải rác. Libe 1 xếp thành từng cụm nhỏ rải rác ở phần cạnh vi phẫu và xếp thành các đám dài tập trung ở 4 góc. Libe 2 gồm 3 hoặc 4 lớp tế bào hình chữ nhật, vách khá uốn luợn xen kẽ libe 2 là các mô mềm cấp 2 vách bằng cellulose. Vùng gỗ 2 phát triển ở 4 góc, gồm từ 10-13 lớp tế bào mô mềm gỗ xếp xuyên tâm. Mạch gỗ 2 to, rải rác, hình chữ nhật hay hình đa giác tròn ở góc. Tia tủy 1-2 dãy tế bào có kích thước hẹp. Xen kẽ gỗ 2 là mô mềm cấp 2 vách tẩm chất gỗ, tế bào hình chữ nhật khá đều nhau, bên dưới có 1-2 lớp mô mềm cấp 2 vách còn cellulose. Gỗ 1 tập trung nhiều ở 4 góc bên dưới gỗ 2, phân hóa ly tâm. Gỗ 1 và gỗ 2 còn nằm rải rác ở các cạnh vi phẫu, mạch gỗ nhỏ. Mô mềm tủy khuyết, hình đa giác kích thước không đều. Tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối có trong mô mềm vỏ và tủy. Tinh thể calci oxalat hình kim ngắn hoặc dài, thường tập trung thành từng bó.
Thân già: Vi phẫu thân tròn, có sự xuất hiện những mảng bần. Mô dày góc và mô mềm vỏ thường bị ép dẹp. Mô mềm cấp 2 tẩm chất gỗ rải rác.
Cuống lá
Tế bào biểu bì dẹt và nhỏ, cutin mỏng. Lỗ khí, lông tiết và lông che chở giống như thân. Mô dày góc 2-4 lớp, tạo thành vòng liên tục, nhiều ở 2 góc lồi. Mô mềm đạo, tế bào đa giác gần tròn, không đều, chứa calci oxalat hình kim và hình khối. Cung libe gỗ gồm 2 đoạn đối xứng, gỗ ở trên và libe ở dưới. Ở 2 góc trên có 2 bó libe gỗ phụ.

Gân giữa lồi ở mặt dưới. Biểu bì trên và dưới có lông che chở đa bào và lông tiết, cutin mỏng. Mô dày góc sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Tế bào mô mềm đạo, tế bào to, vách mỏng. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó không đều xếp thành vòng tròn, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Những bó phía trên nhỏ, những bó phía dưới to.
Phiến lá: Biểu bì trên và dưới có hình chữ nhật, cutin mỏng. Dưới biểu bì trên có 1 lớp tế bào mô giậu. Dưới mô giậu là mô mềm chừa những khuyết nhỏ.
Biểu bì lá: Tế bào biểu bì trên có vách hơi uốn lượn, lỗ khí ít. Tế bào biểu bì dưới có vách ngoằn ngoèo, lỗ khí nhiều. Lỗ khí kiểu trực bào.
Đặc điểm bột dược liệu: 
Bột cành lá: Màu xanh, mùi thơm. Thành phần gồm: mảnh biểu bì vách hơi ngoằn ngoèo mang lỗ khí kiểu trực bào, có thể thấy lông che chở và lông tiết; mảnh lỗ khí nằm riêng rẽ hoặc có tế bào bạn xung quanh; lông che chở rất to hoặc nhỏ, vách mỏng lấm chấm, đứt gãy; lông tiết nhiều kích thước và nhiều loại: chân 1-2 tế bào, đầu 1, 2 hoặc 4 tế bào chứa tinh dầu vàng óng; các mảnh mạch xoắnmạch vạch, mạch mạng; mảnh mô mềm; tế bào mô cứng và sợi, tinh thể calci oxalat hình kim và hình khối. Hạt tinh bột hình đa giác, tễ rõ.
Phân bố, sinh học và sinh thái: 
Trồng ở nhiều tỉnh và thành phố nước ta. Còn có ở Ấn Độ, Indonexia, Philippin.
Mùa hoa tháng 7-9, mùa quả tháng 10-12. Cây ưa sáng và ẩm.
Bộ phận dùng: 
Lá (Folium Plectranthi amboinici) hoặc lá có lẫn nhánh non.
Thu hái và chế biến: 
Thu hái quanh năm, lúc trời khô ráo hái những lá bánh tẻ, loại bỏ lá sâu và lá già, phơi âm can cho khô.
Thành phần hóa học: 
Lá chứa tinh dầu, thành phần chính là carvacrol: 40-60%. Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng thành phần chính trong tinh dầu là thymol 41,30%. Lá Húng chanh mọc ở Hà Nội chứa 0,002-0,003% tinh dầu trong đó có carvacrol 39,5%, γ-terpinen 19%, α-terpinen 16,8%.
Tác dụng dược lý - Công dụng: 
Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng. Thường dùng trị cảm cúm, ho sốt do phong hàn, ho, hen, viêm họng, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, ho gà, khản tiếng, côn trùng cắn. Ngày dùng 10-16 g, dạng thuốc sắc, thuốc xông, thường dùng lá tươi.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .