Chuyển đến nội dung chính

Cây Vấn vương - Galium aparine L



Cây Vấn vương
   Vấn vương,  tên khoa học Galium aparine L thuộc họ cà phê Rubiaceae, là loài cây được phân bố tại châu Âu, châu Á và Việt Nam.
   Ở nước ta thấy cây Vấn vương mọc hoang trên những vùng núi cao như Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt (Lâm Đồng). Là loại cây đã nói đến trong sách “Cây cỏ Việt Nam năm 1999 của GS Phạm Hoàng Hộ”.
   Cây Vấn vương là loại cây thân thảo, phân nhiều nhánh, sống nhiều năm. Cây mọc bò và leo cao tới 3 – 5m, thân cây có gai nhọn dạng móc và có 4 góc. Các lá của vòng (6 – 8) cũng lớm chớm những gai móc nhỏ hướng về chiều ngược lại ở mặt trên của phiến, trên các mép lá. Hoa ra vào tháng 11 hằng năm, cụm hoa xim cao 3 – 4cm, ở nách lá có cuống và màu hoa trắng hay lục nhạt. Quả màu đen, có hai hạt to chừng 2 – 3mm phủ lông mọc dày dạng móc. Bộ phận được sử dụng làm thuốc là rễ và toàn thân.
   Đông y cho rằng rễ Vấn vương có vị cay, tính ấm có công năng khư phong thông lạc, tán ứ, giảm đau, lợi tiểu, làm ra mồ hôi, chống bệnh Scorbut và giúp ăn ngon miệng. Toàn cây có vị đắng, chát, tính bình, có công hiệu thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, khứ ứ, chỉ thống.
   Vấn vương được sử dụng làm thuốc trị bệnh khá rộng rãi chẳng hạn như ở Pháp cây được sử dụng để trị bệnh rối loạn tuần hoàn, bệnh hoàng đản, viêm màng phổi, viêm tuyến tiền liệt và các rối loạn của nó. Ngoài ra còn được dùng trị chứng tăng bạch huyết và sử dụng đắp ngoài trị ung thư… Hay ở trung Quốc cũng sử dụng rễ trị viêm khớp do phong thấp, thấp khớp gối, tâm lực suy kiệt, lưng cơ tổn thương, lao lực đau lưng, đòn, ngã tổn thương. Toàn cây còn được người ta sử dụng chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, cảm nhiễm niệu đạo và bệnh ngoài da…
Để tham khảo và có điều kiện áp dụng, sau đây xin dẫn vài phương trị liệu bệnh chứng tiêu biểu từ rễ và cây Vấn vương.
   * Trị chứng khớp sưng đau: Rễ cây Vấn vương từ 15 – 30g, sắc lấy nước thuốc chia 2 – 3 lần uống trong ngày.
   * Trị mắc chứng hoàng đản: Rễ cây Vấn vương 15 – 20g, sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
   * Trị đòn ngã tổn thương: Rễ Vấn vương sắc uống, còn bã đắp vùng chấn thương. Lưu ý chỉ sử dụng trong chấn thương phần mềm sau khi đã được xác định.
   * Trị kinh nguyệt không đều: Lấy cả cây Vấn vương 20 – 30g sắc lấy nước thuốc uống, chia 2 – 3 lần trong ngày.
   * Phòng trị bệnh ngoài da: Lấy toàn cây chừng 30 – 50g nấu lấy nước tắm rửa hằng ngày.













Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ