Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2013

Hải mã (cá ngựa)

Hải mã (cá ngựa) -“Viagra” động vật trong dân gian Giới thiệu về Đặc điểm sinh học của hải mã Hải mã là loài cá sống ở các vùng biển của nhiều nước trên thế giới. Nước ta hải mã cũng có nhiều ở những vùng ven biển. Tên Việt của hải mã là cá ngựa (thuộc chi Hippocampus) họ cá chìa vôi (Syngnathidae). Hải mã thân dẹt bên, khá dày, cấu tạo bởi các đốt xương vòng, dài từ 5- 20cm, có loài dài tới 30cm. Đầu giống đầu ngựa nằm ngang, vuông góc với thân hoặc gấp xuống và đỉnh có chùm gai. Mõm hình trụ dài, miệng nhỏ, mắt to, lưng hơi võng có vây to, bụng phình không vây, vây ngực và vây hậu môn nhỏ. Con đực có túi ở bụng để hứng trứng do con cái đẻ vào nên vẫn lầm tưởng là con cái. Đuôi dài, xoắn tròn về phía trước, không có vây. Màu sắc của hải mã thường màu vàng, trắng, vàng nâu, có khi pha đỏ hoặc xanh, đen nhạt. Công dụng của hải mã Theo Đông y, hải mã có vị ngọt, mặn, mùi tanh, tính ôn, không độc, đi vào thận kinh. Có công năng làm tráng dương

CÂY CỎ VIỆT NAM

01.Ageratum conyzoides( Cây cứt lợn)   Cây cứt lợn Phân loại khoa học Giới ( regnum ) : Plantae (không phân hạng): Angiospermae (không phân hạng): Eudicots (không phân hạng): Asterids Bộ ( ordo ) : Asterales Họ ( familia ) : Asteraceae Chi ( genus ) : Ageratum Loài ( species ) : A. conyzoides Tên hai phần Ageratum conyzoides L. Cứt lợn hay còn gọi là cây hoa ngũ sắc , cây hoa ngũ vị , cỏ hôi (tên khoa học Ageratum conyzoides , Ageratum conycoides L., Ageratum obtusifolium Lam., Cacalia mentrasto Vell.) là một loài cây thuộc họ Cúc . Cây thường được dùng như một loài cây thuốc . Đôi khi hoa xuyến chi , một cây thuộc họ Cúc khác, cũng được gọi là cứt lợn . 02.Lantana camara (Bông ổi )   Bông ổi Hoa và lá Phân loại khoa học Giới ( regnum ) : Plantae (không phân hạng): Angiospermae (không phân hạng): Eudicots (không phân hạng): Asterids Bộ ( ordo ) : Lamiales Họ ( familia ) :