Chuyển đến nội dung chính

Cây núc nác-Oroxylum indicum(L) Vent.

Cây núc nác còn có tên gọi là So đo thuyền, Cơn cà, Nam hoàng bá, K’nốc, Ungca (Lào). Tên khoa học  Oroxylum indicum(L) Vent. Họ Chùm ớt- Bignoniaceae.

1. Đặc điểm hình thái và sinh thái

cây núc nác
cây núc nác
Cây gỗ cao 8-15m hoặc hơn, thân thường chi phân cành ở ngọn. Lá lớn, 2-3 lần, kép lông chim, dài tới 2m, lá chét có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 8-15cm, rộng 5-6cm, đầu nhọn, mép lá nguyên. Hoa to màu nâu đỏ, mọc thành chùm ở ngọn, đài dài, hình ống khía 5 răng nông, tràng hình chuông loe rộng ở đỉnh và xẻ 5 thùy không đều nhau. Quả non rất to (có khi dài tới 1m) dẹt và hơi cong. Hạt nhiều, có cánh mành rộng (giống hình con bướm).
Nơi sống: Trong rừng thưa, rừng thứ sinh, nơi sáng, trên nương rẫy cũ. Có phổ biến ở Việt Nam. còn có ở Trung Quốc, Lào, Campuchia.

2. Công dụng và thành phần dinh dưỡng

2.1 Công dụng
Hoa, quả thu hái vào mùa Hạ. Lá có thể hái quanh năm. Lá non luộc bỏ nước, chấm mắm: có thể dùng lá non, hoa hoặc quả non xào hoặc nấu canh. Quả non nướng qua, cạo bỏ vỏ ngoài rồi thái lát mỏng chấm mắm ăn. Hạt núc nác (mộc hồ điệp) sắc với nước và đường phèn (hay kẹo mạch nha) uống chữa ho, viêm phế quản. Hạt sấy khô, tán nhỏ uống chữa đau dạ dày hoặc rắc lên vết lở loét, mụn nhọt lở lâu ngày mà chưa liền miệng, vỏ cây làm thuốc bổ, còn dùng để chữa dị ứng ngoài da, dị ứng sơn. Thân làm giá thể trồng tiêu.
2.2 Đơn thuốc có vị núc nác
- Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày
Mộc hồ điệp 10g, đường phèn hay kẹo mạch nha 30g,nước 300ml sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày
- Chữa lở loét do sơn ăn
Vỏ núc nác tươi ( số lượng tùy theo vết loét) giã nát, thêm rượu 30-40o vào cứ 1 phần vỏ, 3 phần rượu, ngâm vào khoảng 2-3 giờ. Dùng rượu này bôi vào nơi lở sơn. Ngày bôi 3-4 lần. Chỉ 2-3 ngày là khỏi.

 3. Cách gây trồng và chăm sóc  

- Giống chủ yếu  từ hom thân, cành và hom rễ. Tiến hành chặt các đoạn thân, cành, rễ có chiều dài từ 30-50cm giâm vào đất ở những nơi ẩm. mát sau một thời gian thấy xuất hiện chồi mới dài 30-40cm có thể bứng cây đi trồng.
- Trồng và chăm sóc
Núc nác trồng thích hợp trên nhiều loại đất nhưng không thích hợp với đất thường bị ngập úng. Hố trồng 40x40x40cm gồm phân chuồng hoai và rác. Hố cách hố 3-5m. Hố chuẩn bị trước khi trồng khoảng 30 ngày. Cây con bứng đến đâu trồng đến đó. Đặt cây vào giữa hố sâu 15-20cm, lắp đất đầy hố, ém chặt đất xung quanh gốc cây. trồng xong tưới nước và vun đất vào hố như hình mai rùa. Cắm cọc để giữ cây con.
Núc nác thích hợp trong mô hình NLKH, trồng phân tán ven hàng rào hay trồng ở sân, vườn kết hợp lấy bóng mát. Nếu chỉ tập trung mục đích lấy lá và ngọn non thì nên đốn cây tạo tán thấp nhiều cành để dễ thu hái và cho năng suất cao. Có thể thu hoạch rau quanh năm khi cây ra lá non, hoa hay quá non. Hàng năm nên lưu ý bón thêm phân cho cây

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ