Chuyển đến nội dung chính

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín

  1. Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean.Đậu rồng còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  photo SAM_0880_zpsd1ec5881.jpg
  2. Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean.Đậu que là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như:
  3. Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt.Đậu queđậu ve hay đậu cô ve, còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ tiếng Phápharicot vert, danh pháp khoa họcPhaseolus vulgaris, là một giống đậu que được trồng ở Đà Lạt, có đặc điểm dài hơn, ốm hơn, giòn hơn, dễ bẻ hơn, và giá cao hơn đậu que. Có nhiều giống khác nhau được trồng với hương vị và màu sắc khác nhau: từ vàng tới lục nhạt hoặc hơi tím. Quả đậu cô ve có thể được bán ở dạng đóng hộp, đông lạnh hoặc tươi.Đậu cô ve.jpg
  4. Wax bean: đậu que trắng.
  5. Đậu đũa – Yardlong bean bora – Long-podded cowpea – Asparagus bean – Pea bean – Snake bean – Chinese long bean – Thailand long bean – Long bean – Bodi – Boonchi.Đậu đũa hay đậu dải áo (danh pháp ba phầnVigna unguiculata subsp. sesquipedalis) là một phân loài thực vật thuộc phân họ Đậu. Trong số các phân loài còn lại của loài Vigna unguiculata có đậu đen.
  6. Snap peas – Sugar snap peas: quả đậu có thể ăn sống (vỏ ít xơ và không sáp như English pea) hoặc tách hạt ăn khi chín.Snap peas (Pisum sativum var. macrocarpon), also known as sugar snap peas, are a cultivar group of edible-podded peas that differ from snow peas in that their pods are round as opposed to flat. The name mangetout (French for "eat all") can apply both to snap peas and snow peas.
  7. Snow peas – Chinese peas: hạt đậu nhỏ và xếp thành hàng ở 1 bên của vỏ. Vỏ thì phẳng, rộng và mềm (dễ uốn cong). Được ăn cả quả.The snow pea (Pisum sativum var. saccharatum) is a legume, more specifically a variety of pea eaten whole in its pod while still unripe. The name mangetout (French for “eat all”) can apply both to snow peas and to snap peas.
  8. Italian flat bean – Romano bean – Runner bean: quả Á hậu đậu chưa chín.
  9. Dragon tongue bean: đậu lưỡi rồng hoặc quả đậu cúc chưa chín.
  10. Edamame – Sweet bean – Vegetable soybean – Beer bean – Edible soybean: quả đậu nành Nhật chưa chín.

Các loại hạt đậu tròn[2][3][sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đậu Hà Lan – Pea – Green pea – English pea: vỏ nhiều sáp và xơ, không thể ăn nên phải lột vỏ và ăn hạt.
  2. Snap peas – Sugar snap peas: quả đậu có thể ăn sống (vỏ ít xơ và không sáp như English pea) hoặc tách hạt ăn khi chín.
  3. Đậu gà – Chickpea.

Các loại hạt đậu bầu dục nhỏ[2][3][sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đậu tương – Đỗ tương – Đậu nành – Soybean.Đậu tương hay đỗ tương, đậu nành (tên khoa học Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm protein, được trồng để làm thức ăn cho người  gia súc.
    Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu nànhnước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nànhokara... đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.[3]
    Ngoài ra, trong cây đậu tương còn có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.
  2. Đậu trắng – Đậu dải trắng rốn nâu – Cowpea – Black eyed bean – Black eyed pea.Đậu dải[4] (danh pháp hai phần: Vigna unguiculata) (International Feed Number, 5-01-661) là loài thực vật thuộc chi Đậu(Vigna). Có bốn phân loài đã được công nhận:
  3. Đậu xanh – Mung bean.
  4. Đậu đỏ – Xích tiểu đậu – Mễ xích – Azuki bean – Asuki bean – Adzuki bean – Aduki bean: mắt mầm kéo dài dọc thân.
  5. Đậu đen – Black bean – Turtle bean – Frijole negro.
  6. Đậu ván – Hyacinth bean – Indian bean – Lablab bean – Bonavist bean – Calavance – Seim – Fuji mame: giống đậu nành, mắt mầm nổi và kéo dài dọc thân.
  7. Đậu triều – Pigeon pea (Cajanus cajan) – Gandule bean – Tropical green pea – Kadios – Congo pea – Gungo pea – Gunga pea: giống hạt đậu nành màu xanh lá.
  8. Edamame: đậu nành Nhật màu xanh.
  9. Bolita bean: màu kem.
  10. Calypso bean – Yin yang bean – Orca bean: màu đen trắng.
  11. Chili bean – Pink bean – Habichuelas Rosadas (spanish): màu hồng nâu.
  12. Eye of the goat bean – Goat's eye bean: đậu mắt dê, màu nâu vân gỗ.
  13. Red ball bean – Frijol bola roja: đậu bóng đỏ.
  14. Navy bean – Haricot bean – White pea bean – Pearl haricot – Pea bean – Haricot blanc bean – Small white bean – Fagioli – Yankee bean - Boston bean: đậu hải quân, trắng.
  15. Marrow bean: lớn hơn, thơm hơn Navy bean.
  16. Vallarta bean: màu vàng xanh lá.
  17. Yellow Indian woman bean: màu nâu nhạt.

Các loại hạt đậu hình thận to vừa và hơi dẹp giống đậu Lima[2][3][sửa | sửa mã nguồn]

  1. Đậu ngự – Christmas lima bean – Chestnut lima bean – Madagascar bean: hạt hình elip hơi tròn, dẹp, đường viền liền không phải đốm.
  2. Lima bean: màu xanh hoặc trắng.
  3. Jackson wonder lima bean: màu nâu.
  4. Dermason bean: màu trắng dẹp, hình thận như đậu tây.

Các loại hạt đậu hình bầu dục vừa, giống đậu cúc – Fasolia bean

  1. Pinto bean: nâu nhạt đốm nâu.
  2. Cranberry bean – Borlotti bean: hồng nhạt hoặc trắng đốm hồng.
  3. Anasazi bean: đốm sữa.
  4. Brown speckled cow bean: trắng đốm nâu đen.
  5. Great Northern bean: màu trắng.
  6. Maicoba bean – Mayocoba bean – Peruvian bean – Azufrado bean – Peruano bean – Canaria bean – Canario bean: màu kem hơi vàng.
  7. Mortgage runner bean – Mortgage lifter bean: giống Great Northern bean nhưng tròn, ngắn hơn.
  8. Rattlesnake bean: màu nâu nhạt hơn Pinto bean.
  9. Tongues of fire bean: nâu nhạt hơn Pito bean đốm nâu.
  10. Steuben yellow bean – Steuben yellow eye bean – Butterscotch calypso bean – Molasses face bean – Maine yellow eye: nửa trắng nửa nâu.
  11. Swedish brown bean: màu nâu.
  12. Tepary bean – Tapary bean – Moth dal: giống viên sỏi, màu từ nâu nhạt đến nâu đậm.

Các loại hạt đậu hình thận giống đậu tây

  1. Đậu tây thường – Đậu tây đỏ – Đậu đỏ dài – Red kidney bean.
  2. Đậu tây đốm (sáng/đỏ) (dài) – (Long shape) (Light/red) speckled kidney bean.
  3. Đậu tây trắng – White kidney bean – Cannellini bean – Fazolia bean – Lingot bean.
  4. Appaloosa bean: nửa đen nửa trắng.
  5. Bayo bean: nâu.
  6. Soldier bean – Red eye bean: mắt đỏ.
  7. Flageolet bean – Fayot bean: trắng, xanh lá nhạt
  8. Á hậu đậu – Scarlet runner bean – Multiflora bean: khi trưởng thành có màu chuyển từ đen sang nâu đến tím.
  9. Tolosana bean – Spanish Tolosana bean – Prince bean: đốm nâu đỏ.
  10. Trout bean – Jacob's cattle bean – Forellen bean: trắng đốm tím hồng.

Các loại hạt đậu gạo[2][3][sửa | sửa mã nguồn]

  1. Black Rice Bean: đậu gạo đen.
  2. Green Rice Bean: đậu gạo xanh.

Các loại hạt đậu khác

  1. Đậu lăng – Lentil: hạt tròn dẹp nhỏ.
  2. Lupin bean – Lupini bean: giống hạt bắp, dẹp.
  3. Đậu răng ngựa – Broad bean – Fava bean – Habas – Horse bean – Foul: hạt tròn dẹp lõm ở giữa mặt bên, màu xanh nhạt hoặc nâu nhạt.
  4. Sator bean: giống hạnh nhân xanh lá.
  5. Snail bean: hình xoắn giống vỏ ốc.

Nhận xét

  1. Бухгалтерські послуги Київ. https://xn----7sbcickxnhd6alkoeinny1mti.xn--j1amh/uk/ Бухгалтерські послуги – це комплексне ведення бухгалтерського і податкового обліку малого бізнесу і мікробізнесу. Бухгалтерське обслуговування ТОВ для початківця бізнесу допоможе істотно знизити фінансове навантаження тому немає необхідності наймати в штат головного бухгалтера. Бухгалтерський супровід ФОП – це гарантія правильності і своевременносі нарахування і виплати податків, подача правильної звітності.

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .