Chuyển đến nội dung chính

Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 8, 2014

Trạch quạch, Hải hồng đậu - Adenanthera Pavonina L., var. pavonina

Trạch quạch Trạch quạch, Hải hồng đậu -  Adenanthera Pavonina  L.,  var. pavonina , thuộc họ Ðậu -  Fabaceae. Mô tả:  Cây gỗ cao tới 20m. Lá kép hai lần; cuống chung to, dài tới 40cm hay hơn, với 2-6 cặp cuống lá bậc nhất, mang 6 đôi lá chét với lá tận cùng, không đều nhau, màu nhạt và có lông nằm ở dưới. Hoa vàng họp thành bông, xếp thành chùm ở nách lá, dài 15-25cm. Quả dạng cầu, dài 15-20cm, hạt tròn, đỏ, bóng loáng, có rốn đen đường kính 7mm. Hoa tháng 6-7, quả tháng 8-9. Bộ phận dùng:  Hạt -  Semen Adenantherae Pavoninae:  Rễ và lá cũng được dùng. Nơi sống và thu hái:  Loài được trồng ở các xứ nhiệt đới và mọc hoang ở Ấn Độ tới Xri Lanca và Mianma. Ở nước ta, cây được trồng và phát tán tới độ cao 900m, từ Quảng Ninh đến Kiên Giang. Người ta thu hái quả chín, tách lấy hạt, phơi khô. Thành phần hoá học:  Hạt chứa 28% dầu, HCN - glucosid, acid lignoceric. Lá chứa alcaloid. Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Ở Ấn Độ và Malaixia, nước sắc lá dùng trị thấp khớp

Ràng ràng, Muồng nước, Cây chi chi - Adenanthera pavonina L. var. microsperna (Teijsm et Binn) I. Nielsen,

Ràng ràng Ràng ràng, Muồng nước, Cây chi chi -  Adenanthera pavonina L. var. microsperna  (Teijsm et Binn) I. Nielsen, thuộc họ Ðậu -  Fabaceae . Mô tả : Cây gỗ hay cây nhỡ cao 2-4m, nhánh non có cuống đỏ. Lá dài 15-20cm, các cuống bậc nhất mang 17-19 lá chét tròn dài. Bông hoa dài 7-10cm có lông; hoa hồng, thơm cao 3-4mm. Quả xoắn thành vòng tròn, rộng 1cm, hạt tròn hay hơi bầu dục, đỏ, đường kính 7,5cm. Thứ này rất giống với Trạch quạch. Khác ở chỗ có lá chét to hơn, hoa nhỏ hơn, quả xoắn trước khi mở, hạt nhỏ hơn, lớp trong của vỏ màu đỏ nâu. Hoa tháng 9-12. Bộ phận dùng : Hạt, rễ, lá và vỏ -  Semen ,  Radix, Folium et Cortex Adenantherae Pavoninae . Nơi sống và thu hái : Loài của Mianma, Nam Trung Quốc, của Campuchia, Lào, Việt Nam và bán đảo Malaixia. Thường gặp trong rừng thường xanh, trong rừng hỗn giao rụng lá, ở bìa rừng và trong những chỗ trống tới độ cao 400m khắp nước ta từ Bắc Thái đến Côn Ðảo. Thành phần hoá học : Có tanin. Tính vị, tác dụng : Vị chát

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .

Trọng đũa hay cơm nguội răng - Ardisia crenata

Trọng đũa  hay  cơm nguội răng  ( danh pháp hai phần :  Ardisia crenata ) là một loài  thực vật có hoa  thuộc phân họ Xay ( Myrsinoideae ) của  họ Anh thảo  (Primulaceae), bản địa của khu vực  Đông Á . Trọng đũa là cây bụi, thường là thân đơn, cao đến 1 m. Lá cây màu xanh sẫm, dày, nhẵn. Hoa nhỏ màu trắng hoặc đỏ nhạt, thơm và tạo thành cụm. Quả hạch, màu đỏ tươi, vỏ nhẵn. Hạt có thể nảy mầm dưới tán cây rậm rạp và được phát tán nhờ chim và con người [2] . Đây loài cây xâm thực, được đưa vào Hoa Kỳ trong thế kỷ XX để làm cây cảnh. Nó đã xâm nhập vào tự nhiên từ năm 1982 [3] . Tại Việt Nam, cây trọng đũa phân bố từ  Nam Định  đến  Tây Ninh  và  Đồng Nai [4] . Lá, ngọn non và quả cây trọng đũa có thể ăn được. Các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc. Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots (không phân hạng) Asterids Bộ   ( ordo ) Ericales Họ   ( familia ) Primulaceae Phân họ   ( subfamilia ) Myrsinoidea

Cơm nguội Miền Nam(Cơm nguội nhỏ) - Ardisia humilis Vahl

Ardisia humilis  là một loài  thực vật có hoa  trong  họ Anh thảo . Loài này được Vahl mô tả khoa học đầu tiên năm 1794. Ardisia humilis Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots (không phân hạng) Asterids Bộ   ( ordo ) Ericales Họ   ( familia ) Primulaceae Chi   ( genus ) Ardisia Loài   ( species ) A. humilis Danh pháp hai phần Ardisia humilis Vahl Danh pháp đồng nghĩa Ardisia elliptica  Roxb. Cơm nguội nhỏ Cơm nguội nhỏ, Lục chột, Cây dang dang -  Ardisia humilis  Vahl, thuộc họ Đơn nem -  Myrsinaceae. Mô tả:  Cây bụi cao tới 3m, không lông, vỏ nhám, màu xám nâu; nhánh non màu nâu đỏ. Lá đơn, mọc so le; phiến nguyên hình xoan ngược dài đến 15cm, gốc thon nhọn, dày; gân phụ nhiều; cuống dài 0,5-1cm. Hoa tạo thành chùm thưa ở nách lá; 5 lá đài nhỏ có tuyến, mép có rìa lông; 5 cánh hoa hình tam giác, dài 1cm; 5 nhị có bao phấn to màu vàng; nhuỵ có bầu 1 ô; 1 vòi. Quả mập tròn 5-6cm, màu đỏ lúc non, đen
Côi  (danh pháp khoa học: Scyphiphora hydrophylacea ) [2]  là một loài  thực vật có hoa  trong  họ Thiến thảo . Loài này được C.F.Gaertn. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1806. Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Gentianales Họ   ( familia ) Rubiaceae Chi   ( genus ) Scyphiphora Loài   ( species ) S. hydrophylacea Danh pháp hai phần Scyphiphora hydrophylacea C.F.Gaertn., 1806

Ngũ gia bì chân chim - Schefflera heptaphylla

Ngũ gia bì chân chim  (tên khoa học  Schefflera heptaphylla ), còn gọi là  Chân chim bảy lá ,  Chân chim hoa trắng ,  Cây đáng , Cây lằng ,  Sâm Nam ,  Cây chân vịt ,... là một loài  thực vật có hoa  trong  họ Cam tùng  (Araliaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở nhiều địa phương tại Việt Nam. Loài này được (L.) Frodin mô tả khoa học đầu tiên năm 1990 publ. 1991. Loài này có dạng thân gỗ, có kích thước nhỏ đến trung bình, cao tới hơn 10m đến 15m [2] . Lá kép chân vịt, gồm 6- 8 lá chét, mọc so le, cuống có bẹ dài 8–35 cm. Cụm hoa chùm tụ tán, mọc ở kẽ lá hay đầu cành; hoa nhỏ, màu trắng. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu tím đen, đường kính 3-4mm. Hoa nở từ mùa thu thu đến đầu đông, sau đó là kết trái. Đây là loài bán rụng lá hoặc thường xanh. Loài này phân bố rộng rãi ở Việt Nam, miền nam Trung Quốc ( Phúc Kiến ,  Quảng Đông ,  Quảng Tây ,  Quý Châu ,  Hồ Nam ,  Giang Tây ,  Tây Tạng ,  Vân Nam ,  Chiết Giang ), Đài Loan, và Hồng Kông, [5]   Thái Lan [6]   Ấn Độ ,  Malaysia ,  Nhật Bản

Combretum micranthum

Combretum micranthum  là một loài  thực vật có hoa  trong  họ Trâm bầu . Loài này được G.Don mô tả khoa học đầu tiên năm 1824 Combretum micranthum Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Myrtales Họ   ( familia ) Combretaceae Chi   ( genus ) Combretum Loài   ( species ) C. micranthum Danh pháp hai phần Combretum micranthum G.Don, 1824

Trâm bầu còn có tên khác là chưng bầu, tim bầu, săng kê, song re- Combretum quadrangulare Kurz

Trâm bầu  còn có tên khác là  chưng bầu ,  tim bầu ,  săng kê ,  song re . ( danh pháp hai phần :  Combretum quadrangulare   Kurz ). Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở khắp các tỉnh phía nam, nhất là vùng  đồng bằng . Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots (không phân hạng) Rosids Bộ   ( ordo ) Myrtales Họ   ( familia ) Combretaceae Chi   ( genus ) Combretum Loài   ( species ) C. quadrangulare Danh pháp hai phần Combretum quadrangulare Kurz Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2-10m. Thân có nhiều cành ngắn rụng lá nom như gai. Cành non hình 4 cạnh, mép có dìa mỏng. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hai mặt lá có lông, dày hơn ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu vàng ngà, mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Quả có 4 cánh mỏng, chứa một hạt hình thoi.

Chà là biển, Cây cứt chuột - Phoenix paludosa

Chà là biển , Cây cứt chuột - Phoenix paludosa, Chi Phoenix, họ Cau - Arecaceae, 16- bộ Arecales Bộ Cau (nhánh 4) Mô tả:  Thân cao 4 hay 5m, có thể tới 10m, đâm nhiều tược, phủ bởi những bẹ dạng lá. Lá dài khoảng 2m (tới 3m) các phiến lông chim chẻ hai, trải ra và rất nhọn, lá chét ở gốc dài và hẹp hơn. Cụm hoa là buồng có một mo, mang nhánh cái dài hơn nhánh đực, hoa đực có 6 nhị; hoa cái có 3 lá noãn hơi dính nhau ở gốc. Quả mập hình trứng cao 1cm, có mũi nhọn cứng, màu nâu đỏ, và gần như đen khi chín, chứa 1 hạt có nội nhũ ở gốc. Cây ra hoa vào tháng 3-4, có quả chín tháng 6-8. Nơi mọc:   Cây của vùng biển nhiều nước châu Á, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam. Ở nước ta, nó là loài cây ngập mặn có thể cho chồi gốc mạnh, thường gặp ở những doi đất bồi cao chỉ ngập nước triều vài mươi lần trong năm. Công dụng:  Quả  chín có nhiều bột ăn được. Ở đọt ngọn cây, vào khoảng tháng 10-12, có con đuông (Đuông chà là) ấu trùng của loại côn trùng   Oryctes nasicornis   đem nướng ăn rất thơm

Nhựa ruồi, Bùi ba vỏ, Bùi tụ tán, Bùi núi- Ilex cymosa Blume

Vietnamese named :Nhựa ruồi, Bùi ba vỏ, Bùi tụ tán, Bùi núi. Common names : Scientist name : Ilex cymosa Blume Synonyms : Ilex cumingiana Rolfe, Ilex cymosa var. cumingiana (Rolfe) Loes., Ilex philippinensis Rolfe , Prinos cymosa (Bl.) Hassk. Family : Aquifoliaceae . Họ Nhựa ruồi, Bùi. cây Nhựa ruồi được dùng làm củi đốt, rể được dùng để phòng bệnh sốt, trong khi đó thì lá dùng để chữa bong gân ( sprains ).