Chuyển đến nội dung chính

Cây Sắn (khoai mì)

Sắn (phương ngữ miền Bắc) hay khoai mì (phương ngữ miền Nam, sắn ở miền Nam lại là củ đậu) (danh pháp hai phần: Manihot esculenta; tên trong các ngôn ngữ khác: cassava, tapioca, yuca, mandioca, manioc, maniok, singkong, ubi kayu, aipim, macaxeir, kappa, maracheeni) là cây lương thực ăn củ có thể sống lâu năm, thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae).
Cây khoai mì (sắn) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh (Crantz, 1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh cây khoai mì được giả thiết tại vùng đông bắc của nước Brasil thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại khoai mì trồng và hoang dại (De Candolle 1886; Rogers, 1965). Trung tâm phân hóa phụ có thể tại Mexico và vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc khoai mì trồng là những di tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củ khoai mì ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh khoai mì trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên (Rogers 1963, 1965).

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Lá sắn

Cây khoai mì được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế kỷ 16. Tài liệu nói tới khoai mì ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu Á, khoai mì được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17 (P.G. Rajendran et al, 1995) và Sri Lanka đầu thế kỷ 18 (W.M.S.M Bandara và M Sikurajapathy, 1992). Sau đó, khoai mì được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 (Fang Baiping 1992. U Thun Than 1992). Cây khoai mì được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18, (Phạm Văn Biên, Hoàng Kim, 1991). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn (khoai mì)

Đặc điểm
Cây khoai mì cao 2–3 m, lá khía thành nhiều thùy, rễ ngang phát triển thành củ và tích luỹ tinh bột, thời gian sinh trưởng 6 đến 12 tháng, có nơi tới 18 tháng, tùy giống, vụ trồng, địa bàn trồng và mục đích sử dụng.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Lá sắn

Hiện trạng sản xuất
Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và là nguồn thực phẩm của hơn 500 triệu người. Năm 2006 và 2007, sản lượng sắn thế giới đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/06 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn. Nước có sản lượng sắn nhiều nhất là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO, 2008). Việt Nam đứng thứ mười về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn) trên thế giới. Tại Việt Nam, sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của tám vùng sinh thái. Diện tích sắn trồng nhiều nhất ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn

Dinh dưỡng, độc tố
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ, tro trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9 g; chất muối khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,5-25,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không được cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn trong nguyên liệu khô 100% chứa đựng đường + tinh bột 24,2%, protein 24%, chất béo 6%, xơ 11%, chất khoáng 6,7%, xanhthophylles 350 ppm (Yves Froehlich, Thái Văn Hùng 2001). Chất đạm của lá sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn

Trong lá và củ sắn ngoài các chất dinh dưỡng cũng chứa một lượng độc tố (HCN) đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80–110 mg HCN/kg lá tươi và 20–30 mg/kg củ tươi. Các giống sắn đắng chứa 160–240 mg HCN/kg lá tươi và 60–150 mg/kg củ tươi. Liều gây độc cho một người lớn là 20 mg HCN, liều gây chết người là 50 mg HCN cho mỗi 50 kg thể trọng. Tuỳ theo giống, vỏ củ, lõi củ, thịt củ, điều kiện đất đai, chế độ canh tác, thời gian thu hoạch mà hàm lượng HCN có khác nhau. Tuy nhiên, ngâm, luộc, sơ chế khô, ủ chua là những phương thức cho phép loại bỏ phần lớn độc tố HCN.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn

Ngộ độc khoai mì
Ngộ độc sắn xảy ra sau khi ăn sắn chưa được chế biến đúng cách và là một nguyên nhân gây ra tử vong ở trẻ em. Một cuộc nghiên cứu tại bệnh viện Nhi đồng 1 tp HCM cho thấy ngộ độc sắn chiếm tỉ lệ 10% trong số ngộ độc thức ăn với tỉ lệ tử vong là 16,7%.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Lá sắn

Phòng ngừa:
- Sắn phải được lột bỏ vỏ, cắt bỏ phần đầu và đuôi vì những phần này chứa nhiều độc chất. Ngâm trong nước qua đêm, luộc với nhiều nước và mở nắp nồi khi luộc. Mục đích là để độc tố tan theo nước và bốc hơi theo hơi nước.
- Không ăn đọt sắn, sắn cao sản, sắn lâu năm, sắn có vị đắng. Những loại này chứa rất nhiều độc chất.
- Không cho trẻ em ăn nhiều sắn.
- Không nên ăn sắn nguyên củ nướng hoặc chiên vì độc chất còn nguyên chưa bị khử.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Lá sắn

Chế biến, sử dụng
Sắn có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn dùng để ăn tươi, làm thức ăn gia súc, chế biến sắn lát khô, bột sắn nghiền, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính, các sản phẩm từ tinh bột sắn như bột ngọt, cồn, maltodextrin, lysine, acid citric, xiro glucose và đường glucose tinh thể, mạch nha giàu maltose, hồ vải, hồ giấy, colender, phủ giấy, bìa các tông (Hoàng Kim Anh, Ngô Kế Sương, Nguyễn Xích Liên 2004), bánh kẹo, mì ăn liền, bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm, sản xuất màng phủ sinh học, chất giữ ẩm. Thân sắn dùng để làm giống, làm nấm, làm củi đun, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô. Lá sắn ngọt là loại rau xanh giàu đạm rất bổ dưỡng và để nuôi cá, nuôi tằm. Lá sắn đắng ủ chua hoặc phơi khô để làm bột lá sắn dùng chăn nuôi lợn, gà, trâu, bò, dê v.v.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Hạt sắn

Tinh bột của củ sắn, sau quá trình chế biến sẽ thành loại bột mà tiếng Việt phương ngữ miền Bắc gọi là bột đao, phương ngữ miền Trung gọi là bột lọc và phương ngữ miền Nam gọi là bột năng.

Dưa muối làm từ ngọn và lá non của sắn rất phổ biến tại một số vùng miền trung du Bắc Bộ Việt Nam (như Phú Thọ, Hà Tây), thường được sử dụng để xào, nấu canh với tôm, tép.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn tươi cắt đôi

Giải pháp phát triển sắn bền vững
Ba nhược điểm của nghề sắn là: trồng sắn làm kiệt đất; củ và lá sắn có độc tố HCN; chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường.

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn khô cắt lát phơi khô

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Củ sắn tươi trong quá trình lột vỏ

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Nụ sắn

Cây sắn,củ sắn,khoai mì,củ khoai mì,cây khoai mì,Manihot esculenta,cassava, tapioca,yuca,mandioca,manioc,maniok,singkong,ubi kayu,aipim,macaxeir,kappa,maracheeni,họ đại kích,Euphorbiaceae,cây lương thực,cây thực phẩm
Cây sắn

Sáu biện pháp chính để phát triển sắn bền vững:
- Áp dụng giống sắn mới và kỹ thuật canh tác bền vững để đạt năng suất lợi nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.
- Áp dụng kỹ thuật chế biến sắn và phối hợp thực phẩm để nâng cao giá trị dinh dưỡng của các sản phẩm sắn.
- Ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sắn hiện đại, tận dụng phế phụ phẩm sắn để làm thức ăn gia súc, phân bón, thường xuyên đánh giá tác động môi trường.
- Quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ sắn.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm sắn.
- Hình thành và phát triển chương trình sắn quốc gia để liên kết mạng lưới hợp tác nghiên cứu, giảng dạy, khuyến nông, quản lý, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ sắn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .