Chuyển đến nội dung chính

Dẻ thơm (cây dẻ,hạt dẻ)

Dẻ thơm, danh pháp khoa học: Castanea sativa, là một loài thực vật có hoa trong họ Dẻ (họ Cử - Fagaceae), hạt ăn được.
Cây dẻ thơm là một loài cây gỗ, nguyên là cây bản địa của khu vực đông nam châu Âu và Tiểu Á, hiện đã phân tán rộng khắp châu Âu và nhiều nơi ở châu Á, chẳng hạn như khu vực thấp của dãy núi Himalaya và các khu vực khác của tiểu lục địa Ấn Độ có khí hậu ôn đới. Nó là loài cây chịu rét, sống lâu và nổi tiếng với hạt dẻ, được sử dụng như một thành phần thực phẩm trong ẩm thực.

Cây dẻ cho thu hạt và cho thu gỗ. Gỗ dẻ cứng, bền, chịu ẩm và chống mục tốt. Nó có thể sống tới 70-80 năm và cho ta thu quả 50-60 năm liên tục. Trồng dẻ với mật độ 400-500 cây/ha.

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ Trùng Khánh

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Cây dẻ thơm

Họ Dẻ (Cử)
Họ Cử (dẻ), danh pháp khoa học là Fagaceae, trong các tài liệu tiếng Việt thường gọi tên là họ Dẻ do tại Việt Nam chi Cử (Fagus) có số loài không phổ biến, một số tài liệu thì gọi là họ Sồi. Họ này gồm có khoảng 900 loài, cả cây thường xanh lẫn cây rụng lá, cây gỗ và cả cây bụi. Các loài có đặc trưng lá đơn mọc cách, hệ gân lông chim, hoa đơn tính cùng gốc, hoa tự bông đuôi sóc, quả được bọc trong các đấu. Thường có lá kèm sớm rụng. Quả thường được bọc trong một lớp vỏ đấu, có thể là các vảy hoặc gai, bọc kín hoặc hở, đấu thường có một đến bảy quả (người ta thường gọi là hạt).

Vài loài trong họ Fagaceae cho giá trị kinh tế cao. Các loài Cử, Sồi, Dẻ thường được lấy gỗ sử dụng làm đồ gia dụng: sàn nhà, đồ đạc, hộp, thùng rượu nho, nút chai rượu,... Các loài Dẻ cho hạt dùng làm thực phẩm cho cả người và vật trong mùa đông.

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Cây dẻ thơm

Phân loại
Fagaceae thường được phân chia thành ba hay bốn họ phụ và khoảng chín hay mười chi. Phân loại các cây họ Fagaceae chủ yếu dựa trên hai cơ sở dữ liệu: hình thái học (đặc biệt là hình thái học quả) và phân tử. Chi Nothofagus (chi sồi Nam Bán cầu), trước đây được xếp trong Fagaceae nó là chi em với chi Fagus, tuy nhiên những bằng chứng phân tích phân tử gần đây gợi ý cách xếp loại khác. Trong khi Nothofagus chia sẻ một số đặc trưng chung với Fagaceae, như cấu trúc quả đấu, nó có sự khác biệt đáng kể về một số đặc điểm về lá kèm và hình thái học phấn hoa cũng như có một số nhiễm sắc thể khác. Hiện tại một số nhà thực vật đã thống nhất xếp chi Nothofagus trong họ riêng của nó, họ Nothofagaceae (Họ sồi phương nam).

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ ngựa

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ ngựa

Các chi
+ Castanea - Chi Dẻ Trùng Khánh, chi dẻ có tám loài, vùng khí hậu ôn đới đông bắc Á, đông nam Á, đông nam Châu Âu, Bắc Mỹ.
+ Castanopsis - chi dẻ gai có khoảng 125-130 loài.
+ Chrysolepis - dẻ gai vàng; 2 loài, miền tây Hoa Kỳ
+ Fagus - chi dẻ gai (một số tài liệu cũng ghi là chi cử hay chi sồi -dễ lẫn lộn với chi Quercus-); 10 loài, đông bắc Á, đông nam Á, Châu Âu, Bắc Mỹ.
+ Lithocarpus - chi Dẻ cau; Khoảng 330-340 loài.
+ Quercus - chi Sồi, có khoảng 500 loài (ở Việt Nam các loài phổ biến cho chi này thường gọi là Sồi).
Trigonobalanus - một loài T. verticillata, đông nam Á nhiệt đới (ba loài nếu bao gồm cả chi Colombobalanus và Formanodendron).

Chi phụ Cyclobalanopsis được các nhà thực vật của Trung quốc xếp riêng thành 1 chi, tuy nhiên đa số các nhà phân loại trên thế giới thì chỉ ghi nhận nó như 1 chi phụ.

Chi Nothofagus (chi sồi Miền nam, còn gọi là họ Cử phương nam; khoảng 35 loài phân bổ ở bán cầu nam), Trước đây xếp cả trong Fagaceae, hiện tại được xếp thành họ Nothofagaceae riêng biệt.

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ

Phân bố
Chủ yếu phân bố ở Bắc bán cầu, trải dài từ châu Á, Châu Âu qua bắc Mỹ.

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ Trùng Khánh

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ Trùng Khánh

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Phần thịt hạt dẻ có màu vàng hoàng yến, ăn bùi và ngọt

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ

Dẻ thơm,cây dẻ,hạt dẻ,cây hạt dẻ,dẻ trùng khánh,dẻ gai,dẻ gai vàng,dẻ cau,dẻ ngựa,chestnut,Castanea sativa,họ dẻ,họ cử,Fagaceae,cây lất hạt,các loại cây hạt dẻ
Hạt dẻ

Cây hạt dẻ của một trăm kỵ sĩ (Italy)

Mọc trên sườn núi phía Đông của núi lửa Etna màu mỡ ở Sicily, thuộc Italy. Người ta ước tính rằng cây hạt dẻ này vào khoảng  2.000 – 4.000 năm tuổi và là cây hạt dẻ lớn nhất, lâu năm nhất được biết đến từ trước tới nay. Vào năm 1780, chu vi của cây đo được ước chừng khoảng 58 mét.

Cây hạt dẻ này cũng chia thành nhiều thân cây với những khoảng trống khá rộng giữa các thân cây, tất cả chúng đều chia sẻ với nhau một hệ thống rễ. Tuy nhiên, không giống như cây Pando, các thân cây hạt dẻ này chưa bao giờ chết. Điều này có nghĩa là nó hơn vua David (một nhân vật trong kinh Cựu Ước) ít nhất 1.000 tuổi.

Cây hạt dẻ của một trăm kị sĩ (Italy),cây hạt dẻ lớn nhất thế giới,cây hạt dẻ nhiều tuổi nhất thế giới

Tên gọi của cây xuất phát từ một truyền thuyết kể rằng vào thời Trung cổ, một nữ hoàng cùng với 100 kỵ sĩ Aragon đã trú ẩn dưới cây này trong một trận mưa bão sấm sét. Cây hạt dẻ này khi ấy đã trở thành "mái nhà" cho tất thảy 101 người.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .