Chuyển đến nội dung chính

DANH SÁCH 20 LOÀI CÁ CÓ ĐỘC TỐ MẠNH NHẤT

 Ăn cá và ngộ độc thực phẩm rất thường xảy ra ở nước ta. Một số người ăn cá nóc và chết. Một số ăn cá ngừ và bị ngộ độc thực phẩm tập thể phải nhập viện. Một vài người bị cá độc chích. Một số người dị ứng với một vài con cá.
Tất nhiên, ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân, từ chính con cá, đến cả quá trình bảo quản, chế biến của những người buôn bán cá và cả những người nấu nướng.
Phòng bệnh hơn chữa bệnh, những gì các bạn không chắc chắn thì nên tránh xa. Chúng tôi xin lược dịch về 20 loài cá có độc tố mạnh nhất từ chính bản thân con cá. Có những con cá rất đẹp như cá sư tử, có những con xấu xí, nhưng cả 20 con trong danh sách này đều có điểm chung là có chất độc. 
 Không phải mọi loài cá đều có thể ăn được. Có những loài cá không thích hợp để ăn. Có nhiều cá có độc hơn cả rắn độc. Có ít nhất 1.200 loài cá độc trên thế giới, nhưng kỳ lạ thay, có những con cá độc con người cũng ăn được. Một số loài cá nóc là món ngon của những người Nhật Bản và Hàn Quốc.
Đây là những người đẹp có độc.
1. Cá sư tử ( Antenna Lion fish, Ragged fin Firefish, Spotfin Lionfish ; Pterois antennata)

Loài cá xinh đẹp và có độc này có những đường trắng, đen và đỏ thẳng đứng dọc theo thân, vây ngực có dạng chiếc quạt, vây lưng như những lông chim. Cá sư tử thường được chú ý với những chiếc gai riêng rẽ và cực kỳ dài, và thường có những đường đủ màu trắng, đen, vàng, da cam, nâu và đỏ. Cá sư tử có những gai độc gây ra cái chết cho những con mồi của nó, không phải con người ( do phòng vệ, không tấn công ) Nếu một người bị trúng độc, người đó sẽ trải qua sự đau đớn, có thể nhức đầu hoặc nôn mửa. Xử lý bình thường là ngâm chỗ bị chích trong nước nóng, vì ít có bệnh viện nào điều trị đặc biệt. Tuy nhiên, với những người nhạy cảm với chất độc này thì nên nhanh chóng cấp cứu.
2. Cá sư tử vây trong ( Clearfin Lionfish; Pterois radoate)

Tôi thích nuôi một con cá  này trong bể cá bất kể nó có độc. Chúng là cá săn mồi vây tia sống ở Ấn Độ Dương và tây Thái Bình Dương. Nó được nhận biết là có những đường màu trắng nằm ngang ở đuôi.
3. Cá sư tử quỷ ( Devil Firefish, Pterois miles)

Tên của nó đối lập với hình dáng của nó. Khó tin khi một con cá đẹp như vậy lại có độc. Loài này là một con cá sư tử bình thường, nhưng thường bị nhầm lẫn với họ hàng thân thiết của nó, cá sư tử đỏ. Vây nó có độc cao và thường nguy hiểm với con người.
4. Cá sư tử vằn( Zebra Turkeyfish, Zebra lionfish; dedrochirus zebra)

Tôi thích cá này. Nó là cá có vây tia với gai độc sống ở Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương. Thành viên của họ cá bò cạp này có 13 gai độc trên lưng dùng để tự vệ. Cá bơi chậm và bình tĩnh nhưng rất nguy hiểm. Chúng có thói quen nằm nghỉ ở những nơi dấu mình khỏi ánh sáng như dưới tảng đá hay san hô.
5. Cá sư tử đỏ ( Red Lionfish; Pteroia volitanas)

Chúng là loài cá độc sống ở dải đá san hô từ Ấn độ đến Tây Thái Bình Dương. Tất cả các gai của nó có độc, tạo ra mối nguy hiểm chủ yếu cho các thợ lặn và ngư dân nếu bị chích. Vết chích rất đau đớn.
6. Cá bò cạp cỏ ( Weedy Scorpionfish; Rhinopias frondosa )

Tôi không biết xếp con này vào chuyên mục nào nhưng tôi quyết định xếp nó ở đây vì màu sắc “ hồng khá đẹp” của nó. Nó trông độc đáo. Nó là cá săn mồi vây tia có gai độc sống ở Tây Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nhật Bản tới Úc và Từ Nam Phi  tới đảo Caroline. Chúng sống ở độ sâu 13 tới 90 mét.
7. Cá catfish sọc dài ( Plotosus lineatus )

Là loài cá đẹp thuộc họ plotosus. Tất cả các loài thuộc họ plotosus đã được chứng nhận là có độc, ngoại trừ plotosus fisadoha. Các gai ở phía trước của vây lưng và vây ngực có thể gây ra vết thương rất đau. Ở loài cá này chất độc mạnh hơn và có thể rất nguy hiểm.
8. Cá quân ( Gopher Rockfish, Sebastes carnatus)

Cá quân khá đẹp. Nó sống ở bờ biển Thái Bình Dương, chủ yếu ngoài khơi California. Cá quân có hình dạng rất dí dỏm, ở vùng tối thường có màu oliu tới nâu đỏ, vùng sáng hơn có lẽ màu hơi hồng. Vùng phía trên của lưng luôn có ba mảng sáng kéo dài tới vây lưng, và vùng sáng hơn trở nên rộng hơn ở vùng bụng. Nó có tuyến chứa độc trong gai lưng, hậu môn và  bụng. Chúng dài tới 40 cm.
9. Cá đuối Phương Nam ( Southern Stingray; dasyatis americana )

Cá đuối trông hấp dẫn. Nó sống vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới nam Đại Tây Dương, Biển Caribbean và Vịng Mexico. Nó có thân tròn dẹt với màu nâu bùn phía trên và trắng ở dưới. Gai trên đuôi có độc và dùng để tự vệ.
10. Cá nhám góc (Spiny dogfish, Squalus  acanthias )

Cá nhám góc là tên dùng chung cho một số cá mập nhỏ sống ở đông bắc Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và  Địa Trung Hải. Hãy cẩn thận xử lý với cá mập nhỏ này vì hai gai độc ở phía sau của cả hai vây lưng. Chất độc không gây nguy hiểm nghiêm trọng nhưng vết thương có thể kéo dài hàng tháng để lành. Chúng là thực phẩm phổ biến ở một số nước.
11. Cá cóc ( Oyster Toadfish; Opsanus tau)

Vây lưng và mang có gai trên cá cóc, được biết là loài xấu xí nhất trong họ Batrachoididae) trống rỗng và sẽ bơm chất độc vào bất cứ kẻ săn mồi nào cố gắng ăn nó. Vây lưng và gai nắp mang của nó rất độc, ăn chúng có thể gây ra bệnh nghiêm trọng hoặc chết. Cá cóc có khả năng “ hát”, con đực dùng bọng bơi của mình phát ra âm thanh để hấp dẫn con cái.
12. Cá nóc nhím (Porcupinefish, blowfish; Diodontidae)

Cá nóc nhím có khả năng làm phồng cơ thể bằng cách uống nước ( hoặc không khí ) và tròn như một quả bóng. Sự tăng kích thước cơ thể ( gấp đôi theo chiều thẳng đứng) làm giảm số  kẻ thù, chỉ với các con có miệng lớn hơn. Cơ cấu bảo vệ thứ hai là gai nhọn, nhô ra ngoài khi cá phồng lên. Cá nóc nhím có độc, có tetrodotoxin trong da và trong ruột. Kết quả là nó có ít kẻ thù.
13. Cá đuối đuôi ngắn ( Short-tailed stingray, Dasyatis brevicaudata )

Cá đuối đuôi ngắn  là loài cá đuối lớn nhất thế giới. Nó là thành viên của họ cá đuối, Dasytidae. Nó là một trong nhiều loài thỉnh thoảng được gọi là “Cá đuối bò”. Nó có hai ngòi chích, ngòi phía trước nhỏ, ngòi phía sau lớn hơn đáng kể, mang các tuyến độc. Mặc dù thể gây ra vết thương nghiêm trọng, nó được xem là tò mò hơn là hung dữ.
14. Cá nóc hộp chấm vàng: ( yellowspot burrfish; Cyslichthys  spilostylus )

Cá nóc hộp có thể rất độc đối với con người vì cá này có liên quan tới chất độc ciguatera. Giống như cá nóc và cá nóc hộp, nó tập trung tetrotoxin trong cơ thể.
15. Cá nóc ( Pufferfish; Tetraodontidae )

Cá nóc là loài động vật có xương sống có độc tố xếp thứ hai trên thế giới, loài độc nhất là Ếch độc vàng. Da và một số cơ quan bên trong của nhiều loài Tetradontidae là rất độc đối với con người, tuy vậy thịt của một số loài được xem là ngon ở Nhật Bản ( fugu ) và Hàn Quốc ( bok-uh)
16. Cá thiên văn phương Đông ( Eastern Stargazer, Uranoscopidae )

Loài này, mặc dù không đẹp, nhưng rất độc đáo. Mắt nó nằm trên đỉnh đầu ( vì thế có tên như vậy ). Ngoài mắt đặt trên cao, cá thiên văn cũng có miệng hướng lên trên trong cái đầu lớn. Thói quen của chúng là nằm vùi trong cát, hơi nghiêng về trước để phục kích con mồi (cá đáy và động vật không ương sống) đang bơi phía trên. Cá thiên văn có độc, chúng  có hai gai độc lớn nằm phía sau nắp mang và phía trên vây ngực. Chúng cũng gây nên cú sốc điện.
17. Cá bọ cạp vảy lớn ( Largescaled Scorpionfish, scorpaena scrofa )

Một loài trông kỳ dị nữa là cá bò cạp. Chúng cùng họ ( scorpaedae ) với phần lớn cá có nhiều chất độc nhất. Họ này rất lớn với hàng trăm loài. Chúng rất phổ biến ở vùng ôn đới và nhiệt đới, nhưng chủ yếu ở vùng Indo Thái Bình Dương. Gai vây chậu chứa đầy tuyến độc ở gốc của nó.
18. Cá bò cạp râu ( Scorpaenopsis oxycephala )

Loài cá trông kỳ lạ này được gọi là cá bò cạp râu. Nó là loài cá săn mồi có vây tia với các gai chứa độc sống ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Nó có thể dài đến 36 cm và thay đổi màu sắc đáng kể. Những con trưởng thành có ngạnh với một số tua bên dưới hàm.
9. Cá đá ( Reef stonefish; Synancela verrucosa )

Thật xấu xí. Cá đá là loài cá ăn thịt vây tia với nhiều gai, sống ở đáy những bở đá và cải trang như đá. Cá đá là những con cá độc nhất thế giới. Lưng của nó có 13 gai xếp thành hàng có thể tiết ra chất độc từ 2 túi gắn vào mỗi gai. Chất độc của nó gây đau khủng khiếp với bất tỉnh, liệt và chết cơ tùy vào độ sâu của cú chích.
20. Cá đá Biển Đỏ ( Red sea stonefish; Synancela nana )

Một con cá trông xấu xí nữa, Cá đá Biển Đỏ có thể dài tới 13,5 cm, được miêu tả là thảm họa vì chất độc của nó ở vây lưng. Chúng sống ở Tây Ấn Độ dương: Biển Đỏ và Vịnh Persian.
Dường như là cá càng xấu xí thì chất độc càng nhiều. Dù rằng chúng xấu xí hay xinh đẹp , luôn luôn cẩn thận với các loài cá này vì chúng có thể mang lại cho bạn nguy hiểm, thậm chí cái chết.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ