Chuyển đến nội dung chính

Mướp khía - Luffa acutangula (L.) Roxb.

Mướp khía còn gọi là mướp tàu, tên khoa học là Luffa acutangula (L.) Roxb., thuộc họ Bầu bí – Cucurbitaceae.
Mướp khía là loại cây thân thảo có thân leo dài 3 - 6m, phân làm nhiều nhánh. Thân mướp khía có đường kính khoảng 2cm, có nhiều rãnh.
Lá mướp khía là dạng lá đơn mọc so le, màu xanh lục, lá hình tim, mép có răng cưa to, tua cuốn chia 5 nhánh tương tự như mướp ta.
Hoa mướp khía cũng bao gồm hoa đực, hoa cái. Hoa đực mọc thành chùm, cánh hoa màu vàng, dính nhau ở gốc. Hoa cái mọc đơn độc.
Quả mướp khía hình chùy dài 30 - 40cm, đường kính 7 - 10cm, có 10 cạnh nhọn dọc theo quả.
Hạt mướp khía khi chín màu đen, sần sùi.
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn cây mướp khía đều có thể dùng làm thuốc nhưng thu hái ở những thời điểm khác nhau.
- Quả mướp khía thu hoạch vào thời điểm quả chín vào mùa hè, mùa thu, khi vỏ đã bắt đầu có màu vàng và có xơ trong ruột. Quả mướp khía hái về bỏ vỏ, hạt, lấy cơ phơi khô, khi làm thuốc gọi là ty qua lạc.
- Lá và dây mướp khía thu hái vào mùa hè thu.
Bài thuốc hay tự chữa viêm xoang đơn giản mà không tác dụng phụ
2. Dược tính:
Đông y chia ra các bộ phận khác nhau của mướp khía thì có dược tính và công dụng khác nhau:
Ví dụ như xơ mướp khía thì có vị ngọt, tính bình, tác dụng hoạt huyết thông lạc, thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng.
Lá mướp khía có vị đắng và chua, tính hơi hàn, tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt, giải độc.
Hạt mướp khía có vị ngọt, tính bình, tác dụng tiêu nhiệt hóa đàm, nhuận táo, sát trùng.
Rễ mướp khía có vị ngọt, tính bình, tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Dây mướp khía có vị ngọt, tính bình, tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hóa đàm.
3. Bài thuốc chữa viêm xoang từ mướp khía:
Y học cổ truyền có lưu lại vài bài thuốc sử dụng mướp khía để chữa bệnh viêm xoang.
Bài 1: Dùng rễ và thân rễ hoặc thân già của mướp khía (đoạn gần gốc) để sắc uống mỗi lần 8 - 12g.
Cũng nguyên liệu trên có thể dùng để nấu với thịt nạc rồi ăn thịt, uống nước thuốc.
Hiệu quả: Sau khi dùng thuốc 1 - 2 lần, dịch mũi ra nhiều, cảm thấy hơi chóng mặt, sau đó chỗ viêm sẽ tự lành.
Cũng có thể dùng thêm bài thuốc hỗ trợ bằng cách lấy thân mướp khía sao hơi cháy, tán bột, thổi vào mũi ngày 2 - 3 lần.
Bài 2: Dùng thân mướp khía: Thân mướp khía 10 - 20g, thân cây sim 8 - 12g, sắc uống.
Nếu gặp tác dụng phụ của thuốc là đại tiện táo thì có thể thêm mè đen (vừng đen) 30 - 40g.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ