Chuyển đến nội dung chính

cây muồng -Cassia Tora L.

Nhắc đến cây muồng là thứ cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta, cây còn có tên là “muồng ngủ”, “đậu ma”, “giả lục đậu”, “giả hoa sinh”, “thảo quyết minh”…, tên khoa học là Cassia Tora L.
Trong các đơn thuốc Đông y, hạt muồng gọi là “thảo quyết minh” hoặc “quyết minh tử”. Từ các tháng 9-11, quả muồng chín, hái về phơi khô, đập lấy hạt. Để dùng làm thuốc, thường đem sao nhỏ lửa, khi thấy bốc mùi thơm như cà phê thì bắc xuống, tãi mỏng ra cho nguội; trong một số trường hợp cần sao tới khi cháy đen thành than (sao tồn tính).
Theo Đông y cổ truyền: thảo quyết minh có vị ngọt đắng, tính hơi lạnh; đi vào 3 kinh Can, Thận và Đại tràng. Có tác dụng bổ thận, mát gan, an thần, sáng mắt, nhuận tràng. Thường dùng chữa mắt mờ, đau mắt đỏ, ra gió chảy nước mắt, nhức đầu, mất ngủ, đại tiện táo bón…
Theo các kết quả của nghiên cứu hiện đại, hạt muồng có tác dụng: Hạ huyết áp rõ ràng (đối với huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương);  Giảm mỡ máu, điều hòa quá trình chuyển hóa các chất béo; Tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể; Ức chế hoạt tính của nhiều loại tụ cầu trùng và diệt nấm ngoài da…
Do có tác dụng giảm mỡ máu, điều tiết quá trình chuyển hóa mỡ, những năm gần đây, hạt muồng thường được sử dụng để chống béo phì.
Trong điều kiện gia đình, để giảm béo, có thể sử dụng hạt muồng theo một số phương pháp như sau:
1. Quyết minh trà: Hạt muồng sao nhỏ lửa, khi nghe thấy tiếng nổ lách tách thì đảo liên tục, sao đến khi vàng nhạt là được.
Mỗi lần dùng 5-10g, cho vào ấm, hãm như pha trà, uống dần trong ngày.
2. Dùng hạt muồng đã sao thơm, tán thành bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, chiêu bằng nước sôi để nguội; Hoặc dùng 20-30g bột, cho vào phin café, lọc qua nước sôi lấy nước uống trong ngày.
3. Hạt muồng và sơn tra (hoặc táo mèo), 2 thứ liều lượng bằng nhau, tán nhỏ, trộn đều. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6-10g bột thuốc, hãm nước sôi uống như uống trà.
4. Dùng hạt muồng (sao thơm) 10g, lá sen 8g, cát cánh 4g, cam thảo 4g, sắc nước uống thay trà trong ngày.
5. Hạt muồng, nhân trần, kim anh tử, cả 2 thứ liều lượng bằng nhau. Tất cả phơi, hoặc sấy khô rồi đem tán nhỏ, trộn đều. Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần dùng 3-6g, hãm mước sôi như pha trà uống.
6. Hạt muồng, bồ hoàng (vị thuốc Đông y, khai thác từ hoa cỏ nến), liều lượng bằng nhau. Hạt muồng sao thơm, tán thành bột mịn, sau đó trộn đều với bồ hoàng. Hàng ngày dùng 15g bột thuộc, dùng nước sôi hãm như pha trà, chia ra uống dần trong ngày.
Lưu ý: Hạt muồng là vị thuốc hơi lạnh, người đại tiện lỏng, huyết áp thấp khi sử dụng cần phối hợp với một số vị thuộc khác. Tốt nhất, trước khi sử dụng, nên tìm đến thầy thuốc Đông y có kinh nghiệm, để được chẩn bệnh và hướng dẫn cách dùng cụ thể.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ