Chuyển đến nội dung chính

Cây hoa phấn

Cây  hoa phấn  – còn gọi với tên khác là sâm ớt, phấn đậu hoa, ngân chi hoa đầu, thủy phấn tử hoa – là loại cây mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh, bào chế thuốc chữa bệnh.

Đông y cho rằng cây hoa phấn có vị mặn, hơi cay, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tán ứ, tiêu viêm, lợi tiểu, thường dùng chữa kinh nguyệt không đều, viêm đường tiết niệu, chữa viêm họng,… Bộ phận dùng làm thuốc là rễ hoặc toàn cây.
cay-bong-phan (1) s
Dưới đây là một số cách trị bệnh từ cây hoa phấn
* Trị kinh nguyệt không đều: hoa phấn 20 g; ích mẫu, rễ củ gai mỗi thứ 16 g; ngải cứu, cỏ xước, cam thảo nam, mỗi thứ 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 3 ngày, trước kỳ kinh 5 ngày.
Hoặc hoa phấn 20 g, ích mẫu 30 g, ngải cứu 25 g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần.
* Trị chậm kinh: hoa phấn 20 g, ích mẫu 16 g, ngải cứu 1 g, nghệ đen 20 g, lá móng tay 20 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống trước kỳ kinh 10 ngày.
* Trị viêm đường tiết niệu (đái buốt, đái dắt): hoa phấn 20 g, mã đề 20 g, râu ngô 16 g, kim ngân hoa 16 g, cỏ xước 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 1 tuần.
* Trị viêm họng: hoa phấn 20 g, bồ công anh 15 g, kim ngân hoa 12 g, cam thảo đất 12 g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống 5-7 ngày.
* Dưỡng da: Lấy những quả hoa phấn chín đen, phơi khô, bóc bỏ vỏ đen bên ngoài và vỏ lụa màu vàng bên trong, chỉ dùng bột. Hằng ngày vào buổi sáng và tối, lấy bột này trộn lẫn với một chút mật ong thoa đều lên mặt, để khoảng 30 phút rồi rửa sạch lại bằng nước ấm. Thực hiện thường xuyên có công dụng dưỡng da, giảm vết nám và tàn nhang.
Lưu ý: Các bài thuốc này không dùng cho phụ nữ có thai.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ