Chuyển đến nội dung chính

Chi Dầu mè- Jatropha


Chi Dầu mè (danh pháp khoa họcJatropha) là một chi của khoảng 175 loài cây thân mọng, cây bụi hay cây thân gỗ (một số có lá sớm rụng, như dầu mè (Jatropha curcas L.), thuộc họ Đại kích (Euphorbiaceae). Các loài trong chi Jatropha có nguồn gốc từ Trung Mỹ [1], và đã được du nhập vào nhiều khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới khác, như Ấn Độchâu PhiBắc Mỹ. Xuất phát từ khu vực Caribe, các loài dầu này được các thương nhân Bồ Đào Nha đưa vào châu Phi và châu Á như là các loài thực vật có giá trị làm hàng rào. Các cây trưởng thành mang các cụm hoa đực và cái khá đẹp mắt đồng thời chúng lại không mọc quá cao.
Các loài dầu này chống chịu hạn hán và dịch bệnh tốt, sản sinh ra các hạt chứa tới 40% là dầu. Khi hạt bị bóc vỏ và xử lý, dầu thu được có thể sử dụng trong các động cơ diesel tiêu chuẩn, trong khi các cặn bã thu được có thể chế biến thành sinh khối cho các nhà máy sản xuất điện.[2]
Goldman Sachs gần đây đã coi cây dầu mè (Jatropha curcas) như là một trong các ứng viên tốt nhất cho nguồn sản xuất năng lượng điêzen sinh học trong tương lai.[3] Tuy nhiên, mặc cho sự phổ biến và công dụng của chúng như là nguồn cung cấp dầu và thực vật cải tạo đất, nhưng chưa có một loài nào trong chi Jatropha đượcthuần hóa một cách nghiêm túc và kết quả là năng suất của chúng không ổn định và ảnh hưởng lâu dài khi sử dụng ở quy mô lớn đối với chất lượng đất là chưa được nghiên cứu kỹ.[
  1. Jatropha acanthophylla Loefgr.
  2. Jatropha bullockii E.J.Lott
  3. Jatropha cardiophylla (Torr.) Müll.Arg. – Sangre de Cristo
  4. Jatropha cathartica Terán & Berland. – Berlandier's Nettlespurge
  5. Jatropha chamelensis Pérez-Jiménez
  6. Jatropha costaricensis G.L.Webster & Poveda
  7. Jatropha cinerea (Ortega) Müll.Arg. – Arizona Nettlespurge
  8. Jatropha cuneata Wiggins & Rollins – Limberbush, Haat (pronounced [ʔaːt])
  9. Jatropha curcas L. – Physic Nut, Piñoncillo, Habb-El-Melúk
  10. Jatropha dioica Sessé – Leatherstem
  11. Jatropha elliptica (Pohl) Oken
  12. Jatropha excisa Griseb.
  13. Jatropha gossypiifolia L. – Bellyache Bush
  14. Jatropha hernandiifolia Vent. – Wild Oilnut
  15. Jatropha integerrima Jacq. – Spicy Jatropha
  16. Jatropha macrantha Mull. Arg – Huanarpo Macho or Peruvian Viagra
  17. Jatropha macrorhiza Benth. – Ragged Nettlespurge
  18. Jatropha multifida L. – Coralbush
  19. Jatropha nudicaulis Benth.
  20. Jatropha podagrica Hook. – Buddha Belly Plant, Bottleplant Shrub
  21. Jatropha pandurifolia – called in Chinese "Ri Ri Ying", which means "Every-day-flowered Cherry Blossom"[13]
  22. Jatropha unicostata Balf.f.[14][15]









































Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ