Chuyển đến nội dung chính

Hoa đồng tiền-Gerbera jamesonii

Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii, là một trong 10 loại hoa thương mại quan trọng nhất được trồng trên thế giới, có nguồn gốc từ châu Á, Nam Phi và Tasmania.
Đồng tiền có thể trồng ở nhiều điều kiện khí hậu, nhưng chủ yếu là vùng ôn đới và các vùng có khí hậu Địa Trung Hải hoặc cận nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp: 18 – 250C. Độ ẩm đất từ 60 – 70% (tối thích 65%); độ ẩm không khí 60 – 65%. Ở Việt Nam, hoa đồng tiền thích hợp trồng ở Lâm Đồng trong nhà có mái che có hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, bón phân, tưới nước theo chế độ tự động hoặc bán tự động sẽ cho năng suất, chất lượng cao.
Hoa đồng tiền có nhiều màu sắc, như đỏ, vàng, trắng, hồng, da cam… Hoa có cuống dài, là loại hoa tự đơn hình đầu, kích thước từ 5-12cm. Đồng tiền do hai loại hoa nhỏ hình lưỡi và hình ống tạo thành. Hoa hình lưỡi tương đối lớn ở phía ngoài xếp thành một vòng hoặc vài vòng nhỏ. Trong quá trình hoa nở, hoa hình lưỡi nở trước, hoa hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một.

Đất trồng hoa đồng tiền phải tơi xốp, nhiều mùn, độ pH từ 6-6,5. Tuy nhiên, pH của đất nên duy trì từ 5,5-6,5 để có được hiệu quả tối đa trong sự hấp thụ các chất dinh dưỡng. Đất kiềm thì bón bổ sung phân có chứa lưu huỳnh để giảm độ pH, đất chua thì bón vôi để điều tiết độ chua. Ở nơi đất thịt nặng bón thêm lá cây mục, vỏ trấu, bã rượu để tăng độ tơi xốp. Đất sét giữ độ ẩm cao và đất cát giữ nước kém không thích hợp cho trồng hoa đồng tiền.

Đất trồng phải thoát nước tốt, mực nước ngầm thấp và ổn định bởi mực nước cao thường đọng nước, rễ cây dễ bị thối và bệnh, nên phải có hệ thống thoát nước tốt. Xung quanh ruộng trồng đào rãnh thoát nước sâu từ 0,7-1m và lên luống cao, tuyệt đối không trồng ở những vùng trũng.
Liều lượng phân bón (tính cho 1ha trong một năm): Đạm từ 280-300kg, lân từ 550-600kg, kali từ 220-250kg. Đạm có tác dụng đến sinh trưởng, phát triển của cây, thiếu đạm, cây sẽ nhỏ, lá vàng. Lân giúp bộ rễ phát triển mạnh, cây con khỏe, thân cứng, hoa bền màu. Thiếu lân, lá có màu xanh tím, hoa nhỏ, cuống ngắn, chóng tàn, màu sắc nhợt nhạt. Kali cần vào thời kỳ kết nụ, nở hoa, giúp cho cây tăng cường tính chịu hạn, chịu rét.
Ngoài ra cần bón thêm can xi để tăng chất lượng của hoa, tăng khả năng chịu nhiệt, hạn chế tác dụng độc của axit hữu cơ, giảm chua và tăng độ phì nhiêu cho đất. Thường 1ha bón từ 300-400kg can xi dưới dạng vôi bột. Bên cạnh đó, cũng cần bổ sung một số nguyên tố vi lượng như Mg, Fe, Cu, Na.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ