Chuyển đến nội dung chính

Cây vọng cách còn có tên cách núi, cây cách (Premna corymbosa Rottl. Ex Willd)

Cây vọng cách thanh can, lợi sữa

Cây vọng cách còn có tên cách núi, cây cách (Premna  corymbosa  Rottl. Ex Willd., họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae), là cây vừa làm cảnh, vừa làm rau gia vị, vừa làm thuốc. Vì dáng cây, đặc biệt là dáng cành của vọng cách rất đẹp, dễ tạo dáng uốn lượn, lá vọng cách hầu như xanh quanh năm, màu sắc và dáng của ngù hoa đã tạo ra một loại cây cảnh sáng giá, được nhiều người ưa chuộng. Vọng cách thuộc loại cây gỗ nhỏ, chỉ cao khoảng 2 - 7m. Cành non vuông, đôi khi có gai hoặc lông mịn. Cành già nhẵn, màu hơi nâu, có rãnh, có lỗ bì. Lá mọc đối, hình trái xoan, dài 14 -16cm, rộng 10 - 12cm, đáy tròn hay hơi hình tim, mặt trên lá nhẵn bóng, mặt dưới có lông mịn trên các gân, mép lá nguyên hoặc hơi khía răng ở phía đầu lá. Khi vò, lá có mùi hăng hắc đặc biệt. Cụm hoa mọc ở đầu cành thành ngù dài 12 - 20cm, có lông mịn, hoa nhỏ màu trắng hay lục nhạt. Tràng có lông ở mặt ngoài, ống hình trụ. Quả hạch hình cầu hay hình trứng, khi chín có màu đen. Ở nước ta, vọng cách có ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ, Trung du và  Tây Nguyên…; hiện được trồng nhiều ở Nam Định, Hải Dương, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình… Vọng cách có tới 15 loài, trong đó có 4 - 5 loài được dùng làm thuốc, thu hái lá quanh năm, tốt nhất là vào vụ xuân - hè, phơi khô, bảo quản để dùng dần.
 Lá cây vọng cách là vị thuốc giúp thanh can sáng mắt
Về thành phần hóa học: lá và hoa vọng cách có tinh dầu, mùi thơm hăng hắc. Trong toàn cây, kể cả lá, thân và rễ vọng cách đều chứa hợp chất iridoid (premcoryosid), flavonoid, polysaccharid, đường khử… Ở vỏ thân còn có alcaloid: premnin, garianin và một isoxasol alcaloid là premnazol. Lá, thân và rễ vọng cách đều chứa nhiều Se, Mg, Fe, Mn, K… có lợi cho sức khỏe.
Theo y học cổ truyền, vọng cách có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can sáng mắt, tiêu độc, bổ can, tỳ, thông kinh, hoạt lạc, tán kết ứ, giảm sốt, lợi sữa, lợi tiểu, lợi tiêu hóa. Sau đây là một số cách dùng vọng cách làm thuốc:
- Dùng lá bánh tẻ làm gia vị, ăn cùng với nem, chạo,… để tạo cảm giác vừa đắng nhẹ vừa thơm ngon, lại có tác dụng đề phòng đau bụng, sôi bụng, tiêu chảy.
- Đau bụng lỵ, đau quặn bụng, nhất là khi đại tiện: lấy 40g lá tươi, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, uống ngày 2 lần, trước bữa ăn khoảng 1 giờ. Uống hằng ngày đến khi các triệu chứng thuyên giảm. Cũng có thể lấy lá khô (20-30g), 20g cỏ sữa, sắc uống hằng ngày. Trẻ em, tùy tuổi giảm lượng, có thể pha thêm chút đường cho dễ uống.
- Viêm gan vàng da: lá vọng cách 40g, nhân trần 50g, diệp hạ châu 20g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống vài tuần lễ, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Phụ nữ sau sinh, da bị vàng, kém ăn: lá vọng cách, nhân trần, lá cối xay mỗi vị 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Tắc tia sữa: lá vọng cách hoặc phối hợp với lá bồ công anh mỗi thứ 30 - 40g, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống. Bã đắp ngoài, ngày 1 lần. Làm nhiều ngày tới khi các triệu chứng thuyên giảm.
- Sau đẻ ít sữa hoặc các trường hợp tiểu tiện khó khăn: lá vọng cách 30g, sắc uống hoặc phối hợp với thông thảo 12g, sắc uống ngày 1 thang, tới khi các triệu chứng thuyên giảm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ