Chuyển đến nội dung chính

hoa tử đằng

Tử đằng hoặc dây sắn tía (danh pháp khoa học: Wisteria sinensis) là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (Sims) Sweet miêu tả khoa học đầu tiên.[1]
Ở Việt Nam Hoa tử đằng được gọi với những tên sau: Dây sắn tía, hoa Chu đằng, hoa Đằng la, còn tên tiếng Anh: Chinese wisteria, tên tiếng Pháp: Glycine, Glycine de Chine  tên tiếng Nhật: Fuji.[2]
Đây là một loài dây leo thân gỗ, rụng lá, lâu năm bản địa của Trung Quốc ở các tỉnh Quảng TâyQuý ChâuHà BắcHà NamHồ BắcSơn Tây, và Vân Nam. Mặc dù là loài cây dây leo nhưng nó có thể hình thành dạng giống như cây có thên uốn cong. Nó có thể dài 20-30 mét trên cọc hoặc cây nó quấn quanh theo chiều kim đồng hồ.
Theo tiếng Hán Việt, " tử" có nghĩa là màu tím, "đằng" có nghĩa là dây leo. Mặc dù hoa Tử Đằng có nhiều màu sắc khác nhau như trắng, hồng tím...nhưng màu tím là màu sang trọng và quý phái nhất.
Tử đằng là chi thực vật có hoa trong gia đình họ đậu, bao gồm 10 loài dây leo thân gỗ có nguồn gốc miền đông nước Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Một số loài được trồng làm cảnh phổ biến ở Trung Quốc và Nhật Bản. Tử đằng có nguồn gốc từ vùng ôn đới nên có thời kỳ nghỉ đông do đó cây tử đằng rụng lá khi thời tiết lạnh ở Việt Nam. Sau khi du nhập về Việt Nam, cây hoa Tử Đằng ươm gieo từ hạt phát triển khá tốt với điều kiện khí hậu, tuy nhiên do đặc tính “ngủ đông” nên Tử Đằng có mùa rụng lá và trước và sau Tết Nguyên Đán.
Thân leo của cây tử đằng leo lên bằng cách quấn thân của nó quanh bất kỳ một vật đỡ nào đó theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại. Chúng có thể leo cao đến 20m khỏi mặt đất và lan rộng đến 10m theo chiều ngang. Dây leo tử đằng lớn nhất đang sinh sống ở vùng Sierra Madre, California, Mỹ, lan rộng đến 4000 m2 và nặng 250 tấn. Nó được trồng vào năm 1894 bằng giống tử đằng Trung Quốc.
(Cây tử đằng lớn nhất thế giới ở Sierra Madre)  
Lá cây tử đằng mọc đối xứng, dài từ 15cm đến 35cm, mọc hình lông chim với 9 đến 19 lá. Những bông hoa mọc thành chùm trong cành rủ xuống dài từ 10cm đến 80cm rất giống hoa muồng hoàng yến nhưng không có màu vàng mà có màu tím, hồng hoặc trắng. Một số loài phân bố ở châu Á trổ hoa vào mùa xuân trước khi lá mọc ra. Một số loài ở Mỹ ra hoa vào giữa đến cuối mùa hè. Hoa tử đằng có mùi thơm, đặc biệt là giống hoa Trung Quốc. Hạt của nó được tạo thành dây và cũng có chất độc tương tự như muồng hoàng yến.
( Cây hoa Tử Đằng trang trí khu nhà hẹp)
Loài hoa Wisteria hay còn gọi là Hoa Tử Đằng, hoa Fuji rất được yêu chuộng. Nếu như ở các nước phương Tây, hoa hồng là biểu tượng của tình yêu thì ở xứ xở Phù tang, Hoa Tử Đằng lại tượng trưng cho tình yêu bất diệt. Để một cây tử đằng ra hoa, người ta sẽ phải dày công chăm sóc trong suốt nhiều năm trời, cũng giống như vun đắp tình cảm đôi lứa. Bông hoa khi nở có màu sắc dịu dàng, đẹp thuần khiết, đặc biệt là dưới ánh nắng mặt trời mùa xuân.
( Cây  Tử Đằng cổ thụ) 
Tặng hoa Tử Đằng theo người Trung Hoa là ngụ ý tôn vinh và quý mến tình bạn của đôi bên.
( Loài hoa tượng trưng cho tình yêu bất diệt) 
Theo người phương Tây cũng thế, nó còn bày tỏ lòng yêu thích, tương đồng ngưỡng mộ giữa người tặng và người nhận.
Riêng cho việc bày tỏ tình yêu và mong chờ sự đáp nhận thì bạn nên dùng Tử Đằng màu tím vì ý nghĩa của hoa lúc ấy là ”Tôi chờ đợi sự đáp ứng của em” !
Tử Đằng màu trắng gốc Nhat chỉ là biểu tượng cho tình bạn mà thôi!
Tuy là một loại hoa ngọt dịu, mềm mại nhưng bản thân chính yếu, đó là một tình yêu khá đòi hỏi và rất kiên trì (bạn thử quan sát sự bám rễ vững chắc của Tử Đằng sẽ hiểu rõ sức mạnh của nó)!
( Tử Đằng trồng chậu làm Bonsai)
Cách trồng hoa Tử Đằng
B1. Bước đầu tiên là chuẩn bị để làm cho hạt giống Tử Đằng của bạn nảy mầm. Thời gian tốt nhất để bắt đầu gieo hạt là vào đầu tháng ba hay tháng tư, tùy thuộc vào khu vực trồng. Thời điểm ươm gieo hạt Cây Tử Đằng tốt nhất là vào đầu hè, trước khi gieo hạt tử đằng thì ngâm hạt ở nhiệt độ 50 – 60 độ C khoảng 4h và giữ ẩm trong 20h tiếp theo.
B2. Sau khi đã ngâm ủ hạt giống, lấy chúng ra khỏi nước. Chuẩn bị chậu gieo với lớp đất bằng phằng, có độ mùn tốt. Rắc hạt giống, phủ lại một lớp đất mỏng để vào nơi có ánh nắng buổi sáng. Hàng ngày dùng bình xịt, phun sương giữ ẩm cho đất. Hạt sẽ nảy mầm trong một vài ngày hoặc vài tuần, trồng cây vào đất tơi xốp gồm tro trấu, mụn xơ dừa, đất mùn giàu dinh dưỡng và thoáng khí; để hạt ở nơi có nhiều ánh sáng. 
B3. Khi các hạt giống đã nảy mầm và mọc lên, bạn có thể tách chúng trồng ra các chậu riêng. Sau 3 – 7 ngày cây con sẽ mọc lên, tốt nhất nên trồng cây Tử Đằng ra đất để cây phát triển được tốt nhất. Trong tháng đầu tiên, nếu trồng cây ở đất cây có thể leo được 2 – 3m nếu đất giàu dinh dưỡng, thoáng khí và nhiều ánh nắng. Cây hoa Tử Đằng có ưu điểm là phát triển nhanh, thuần với khí hậu môi trường và sinh trưởng tốt nhưng phải 4 – 5 năm mới có thể ra hoa.
Giữ ẩm đất cho đến khi bạn đã sẵn sàng để trồng cây ra đất vườn. Hầu hết các loại Wisteria thích môi trường đất tốt màu mỡ và mặt trời đầy đủ, mặc dù loại cây này cũng được đánh giá có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu khác. Cây hoa Tử Đằng giâm/chiết cành có ưu điểm là leo mạnh, nhanh ra hoa bởi được giâm/chiết từ cây mẹ nhiều tuổi, tuy nhiên nếu cây mẹ được chiết từ nước nguyên bản tại nước xứ lạnh thì cây sẽ phát triển kém, mất một khoảng thời gian mới thuần hóa được với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
B4: Chăm sóc cắt tỉa cây hàng năm theo hướng dẫn sau:
Đảm bảo vị trí có đầy đủ ánh nắng mặt trời. Mặc dù cây Tử Đằng sẽ phát triển trong một phần trong bóng mát, nó có lẽ sẽ không hoa nhiều. Ánh nắng mặt trời là điều cần thiết để cây ra nhiều hoa và phát triển tốt nhất.
Nếu đất của bạn đang trong tình trạng nghèo, thêm phân hữu cơ; nếu không màu mỡ, cây hoa Tử Đằng vẫn có thể sẽ tăng trưởng ở hầu hết các loại đất. Hoa sẽ ra vào đầu Hè nên còn gọi là hoa mùa Hè. Vào mùa Xuân hoặc mùa Thu, cây cần được chăm sóc tốt.
Mỗi mùa xuân, bón một lớp phân hữu cơ gần gốc cây. Nên phủ một lớp nilong quanh gốc cây để bảo về cây tránh mọc cỏ dại và giữ ẩm cho cây. Bón thêm NPK  để hỗ trợ ra hoa.
Tỉa là bí quyết để có hoa tốt.











Tỉa cây Tử Đằng  vào cuối mùa đông. Loại bỏ ít nhất một nửa tốc độ tăng trưởng của năm trước, chỉ để lại một vài nụ mỗi gốc. Nếu bạn muốn có một sự xuất hiện hoa nhiều hơn, tỉa một lần nữa trong mùa hè sau khi ra hoa hàng năm.
Để có thêm nhiều hoa nở, cố gắng cắt giảm các chồi tràn lan mỗi hai tuần một lần trong suốt mùa hè.
Vào những năm tiếp theo, cắt thân chính hoặc thân lớn 90cm so với  chiều dài của cành mùa trước. Khi khuôn khổ này là kích thước  chuẩn, rút ​​ngắn tăng trưởng mở rộng hơn nữa vào giữa mùa hè đến lúc cho hoa là chúng ta đã bắt đầu chiêm ngưỡng một mùa hoa mới rực rỡ.
Đối với một cây lớn chính thức, cắt phía ngọn trở lại 15cm vào mùa hè, sau đó rút ngắn lại trong mùa đông tới 3 chồi. Những chồi mới cắt có thể mất một vài năm mới cho hoa.
Sâu bệnh: Chết mầm non, bệnh đốm lá, bệnh virus, bọ cánh cứng Nhật Bản, rệp, côn trùng, rệp sáp và có thể có vấn đề khác nữa...
( Cây giống Tử Đằng cao 1,2 m đến 2m)
( Làm giàn hoa cho cây Tử Đằng)

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ