Chuyển đến nội dung chính

Cây Cơm Cháy-Sambucus javanica Reinw. ex Blume

CÂY CƠM CHÁY

Cây Cơm Cháy còn có nhiều tên gọi khác như cây sóc dịch, cây thuốc mọi, tiếp cốt thảo, …. tên khoa học là Sambucus javanica Reinw. ex Blume, thuộc họ Cơm cháy – Sambucaceae. Cây cơm cháy có nhiều tác dụng, dùng để chế biến thành một số loại thức ăn, đồ uống, và có tác dụng làm thuốc chữ bệnh trong y học.
cay com chay
Đặc Điểm Phân Bố Của Cây Cơm Cháy: Cây cơm cháy mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe từ Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Thái tới Lâm Đồng.
Image00002 cay com chay
Đặc Điểm Của Cây Cơm Cháy
Cây Cơm Cháy là loài cây mọc hoang ở miền núi, ven suối, bờ khe; sống nhiều năm, cao tới 3m. Thân xốp gần tròn, nhẵn, màu lục nhạt; cành to trong rỗng có tuỷ trắng xốp, ngoài mặt có nhiều lỗ bì. Lá mềm, mọc đối, kép lông chim lẻ gồm 3-9 lá chét, dài 8-15cm, rộng 3-5 cm, mép khía răng; cuống lá có rãnh ở mặt trên và loe rộng ở phía gốc thành bẹ.
Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành xim, nom như tán kép. Quả mọng, hình cầu, màu đỏ sau đen, chứa 3 hạt dẹt. Mùa hoa tháng 5-8, quả tháng 9-11. Thu hái cả cây vào mùa hè-thu, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
cay com chay
Công Dụng Của Cây Cơm Cháy:
Theo Đông y, Cây Cơm Cháy vị chua, tính ấm; có tác dụng khử phong trừ thấp, hoạt huyết tán ứ. Các thầy thuốc thường dùng cây cơm cháy chữa phong thấp đau nhức, cước khí phù thũng, kiết lỵ, hoàng đản, viêm khí quản mạn, phong chẩn, mụn nhọt lở loét sưng đau, ngã chấn thương… Lá cây cơm cháy còn được dùng để nấu nước tắm cho sản phụ hoặc giã chung với giấm, xào nóng đắp sưng vú. Ngày dùng với liều 10-12g dưới dạng thuốc sắc. Nếu dùng với liều 3g/kg thể trọng có thể đái nhiều, ỉa lỏng và nôn mửa.
cay com chay
Theo nghiên cứu của y học hiện đại, thành phần hóa học của Cây Cơm Cháy gồm có: A-amyrin galmitate, acid ursol, stigmasterol, camposterol, tanin… Các bác sỹ thường dùng cây cơm cháy đề làm thuốc chữa lợi tiểu, ra mồ hôi, nhuận tràng, thấp khớp, ngứa, eczema. Đặc biệt, cây cơm cháy là vị thuốc rất tốt cho phụ nữ sau sinh.
cay com chay
Sau đây là một số bài thuốc từ Cây Cơm Cháy
– Chữa, bong gân sưng đau: Dùng lá cây cơm cháy cắt nhỏ, giã nát cùng với mấy củ hành để liền cả rễ và bã rượu, đắp vào chỗ đau rồi băng lại, mỗi ngày thay thuốc một lần.
– Chữa tiểu tiện nhỏ giọt: Dùng rễ cây cơm cháy 90 – 120g hầm với 200g thịt lợn, ăn nhiều lần trong ngày. Mỗi liệu trình 10 ngày.
– Chữa gãy xương: Dùng vỏ rễ và lá cây cơm cháy giã nát đắp vào chỗ xương gãy rồi băng lại cho cố định.
– Chữa chấn thương thổ ra huyết: Dùng rễ cây cơm cháy, trắc bách diệp, mỗi thứ 9g, địa du 12g, sắc nước uống.
– Chữa phong thấp khớp xương sưng đau: Dùng rễ cây cơm cháy 20 – 30 g sắc nước uống trong ngày; đồng thời nấu lấy nước đặc rửa chỗ đau.
– Chữa đau nhức: Mùa lạnh dùng rễ (giã nát), còn mùa nóng thì dùng cành lá sao lên cho nóng, xoa và đắp lên rốn bệnh nhân; đồng thời dùng lá cây cơm cháy hơ nóng, rải lên chiếu cho bệnh nhân nằm sẽ đỡ đau nhức tứ chi…
cay com chay
Lưu Ý Về
Rễ và một số bộ phận khác của cây cơm háy có độc tính mạnh, có thể gây ra bệnh dạ dày.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ