Chuyển đến nội dung chính

Cây Sam núi ( Linh Sam )Antidesma acidum -

Cây sam núi ( Antidesma acidum - Linh Sam ) là loại cây quý hiếm, có giá trị cao, được thị trường rất ưa chuộng do có lá nhỏ,bóng, nhuyễn rất đẹp, thân có vỏ sần sùi, dễ tạo chi, sức sống mạnh dù bị cắt tỉa nhiều, cây thành phẩm có vẻ rất già và giá khá cao.
Cây sam núi mọc ngoài thiên nhiên, có nhiều ở các tỉnh Duyên hải miền Trung: Ninh Thuận, Khánh Hòa, Phú Yên…đa phần mọc trên các trảng cát ven biển. Sam núi cũng có nhiều loại: lá lớn, lá nhỏ, có trái và không có trái.
 
Cây Sam - Linh Sam
Cây Sam núi - Linh Sam

Cây gỗ nhỏ, mọc tự nhiên cao đến 6 m. Thân gỗ sần xùi, cành nhánh cong queo và mọc khỏe. Lá mọc cách, dạng trái xoan, gốc thuôn nhọn, đầu tù, mặt trên xanh bóng, mặt dưới xám. Quả bầu dục, hơi dẹt, xếp sát nhau thành 2 dải trên cuốn mọc chung xuống. Cây thích hợp khí hậu nắng nóng miền Trung bộ.

Ở nơi khô cằn, thân cây có gốc sần sùi và cành thường vặn vẹo có dáng cây cổ thụ nên được khai thác để tạo dáng cây Bonsai.

Sam núi bonsai thường được nhiều người chơi cây cảnh bonsai ưa thích bởi bộ lá bóng mượt, hoa, trái nhiều màu …ít tốn thời gian chăm sóc. Ra hoa vào tháng 5 – 6, có quả vào tháng 8 – 9.

Cây sam núi có sức sống khá mạnh, cây còn được dùng làm cây thuốc trị bệnh.
 
Cây Sam - Linh Sam
Cây Sam núi - Linh Sam

Cách chăm sóc cây Sam núi :

- Cách 1: Trồng cây vào chậu

Cho cát xây dựng vào chậu, không cần cho phân bón, để 1 miếng ngói hoặc  sành vào lỗ lù, có thể kê thêm vài viên sỏi nhỏ để dễ thoát nước.

Tưới lần đầu thật đẫm, dùng tay lắc nhẹ cây để cát trôi chặt gốc để chỗ  có ánh nắng buổi sáng đến 8-9 h và mát tới chiều, mỗi ngày tưới nước 1  lần, cứ như vậy khoảng 3 tuần thì thấy hiện tượng đẩy da chỗ vết cắt,  hoặc chỗ bị thương, chỗ ta đục, hơn 1 tháng thì cây sẽ mọc chồi, 6 tháng  sau thì thay đất có phân vào và có thể uốn tỉa theo ý rồi.

Muốn lấy mầm chơi theo ý thích thì lấy một cái đục nhỏ hoặc dao bén, đục một  lỗ nhỏ hoặc lột một ít da nơi ta muốn, bôi keo tránh bị khô vết  thương. Linh sam là giống thích nước nhiều nên ta tưới nhiều một chút cũng  không sao miễn là ta làm lỗ lù thoát nước tốt là được.
 
Cây Sam - Linh Sam
Cây Sam núi - Linh Sam

- Cách 2: Trồng ra đất

Nếu các bạn nào sợ trồng vào chậu thường bị úng rễ ( nhất là các chậu  nhỏ ) thì có thể lấy cát đắp thành 1 cái ụ, trên nền gạnh hoặc xi măng  cũng được,nếu là nền đất thì lấy vỏ bao xi măng lót ở dưới( nên cắt 1 lỗ  cho thoát nước). Chú ý chỗ mát nhen, trồng cây linh sam vào, tưới nước  hàng ngày không sợ thối rễ vì nếu dư nước thì nước chảy, thấm ra ngoài. Khi  cây đã có mầm khoảng 2 gang tay, to gần bằng 1/2 đầu đũa nhỏ thì lấy vòi  nước xả trôi hết cát và đưa vào trồng trong chậu bình thường.

- Cách 3: Để nguyên

Để nguyên bầu như mới mua về, chọn chỗ mát, dùng gạch hoặc ván quây  thành một ô để vừa bầu cây,rải trên mặt đất một lớp cát dày khoảng 3cm, đặt  bầu cây lên trên, tiếp tục lấy cát đổ cao hơn mặt bầu cây 3 cm nữa, và lấp cát cả xung quanh bầu. Nên nhớ để chỗ nào đừng cho vật nuôi đào hoặc  cắn phá.Tất cả các cách nêu trên khi làm lần đầu phải tưới thật đẫm  nước, còn sau đó hàng ngày tưới một lần, kết hợp dùng bình xịt phun sương  ướt thân cây ( mấy lần trong ngày cũng được ).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ