Chuyển đến nội dung chính

Cây gai-Boehmeria nivea (L) Gaud,

Cây gai còn gọi là Gai tuyết,trữ ma, tầm ma, tầm gai, cây gai bánh. Tên khoa học Boehmeria nivea (L) Gaud,  thuộc ) họ cây ngứa –  Ulticacea ( Phạm Hoàng Hộ)

Đây là cây mà dân gian vẫn dùng lá làm bánh gai ăn và sợi để dệt làm lưới đánh cá. Cây này thường mọc hoang. Có thể trồng bằng gốc hay giâm cành vào mùa xuân. Cây sống lâu năm, có thể cao tới 1,5 – 2m. Lá lớn, mọc so le, hình tim, dài 7 – 15cm, rộng 4 – 8cm, mép có răng cưa, đáy lá hình tim hay hơi tròn, mặt dưới trắng vì có nhiều lông trắng, mặt trên có màu lục sẫm, ráp, có 3 gân từ cuống phát ra.
cây gai
cây gai

1.Bộ phận sử dụng

1.1 Lá và rễ cây gai
Lá bánh gai thu hái vào mùa hè, phơi khô, tán bột để làm bánh. Thân cây có sợi dừng để dệt bao bố.
2.2 Rễ cây gai
Rễ cây gai hay trữ ma căn
Rễ cây gai hay trữ ma căn
Rễ được gọi là trữ ma căn, hái vào bất cứ mùa nào, nhưng tốt nhất là vào thu đông. Hái về rửa sạch đất phơi hay sấy khô. Rễ có vị đắng, tính hơi hàn, quy kinh tâm, thận. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ, thông lâm, an thai. Dùng trong các trường hợp đơn độc, sang lở, đái buốt, đái rắt, phụ nữ có thai đau bụng, ra huyết, xích bạch đới, viêm cổ tử cung. Liều dùng 10 – 20g.
Trong 100g cây gai có chứa: nước, protein 85,3g,  chất béo 0,5g, carbohydrates  5,4g, chất xơ 3,1g, tro 2g, vitamin A (beta caroten) 1,15mg, B1 (thiamine) 0,2mg, 0,39mg vitamin B5, 0,3mg pyridoxine, 0,1mg folic acid, 30mcg vitamin C, 333mg vitamin E, 0,8mg vitamin K, 498,6mcg biotin, 0,5mcg choline, 17,4mg kali, 334mg canxi, 481mg magiê, 57mg sodium, 80mg photpho, 71mg chlorine, 150mg sắt, 1,64mg mangan, 779mg đồng, 76mcg selenium, 0,3mg  kẽm…

2. Công dụng chữa bệnh của cây gai

Cây gai có vị ngọt đắng, tính mát, đi vào hai kinh tâm, thận; thường dùng để trị các bệnh đường tiểu như: bí tiểu, tiểu đục, tiểu ra máu, còn dùng để cầm máu và trị động thai.
2.1 Cầm máu: 
Trong dân gian, khi muốn cầm máu vết thương, người ta rửa sạch lá, giã nát, đắp vào, thấy có tác dụng cầm máu tốt. Trong y lý của Đông y, máu màu đỏ thuộc hỏa, lá gai khi giã nát có màu đen – tương ứng với hành thủy. Trong ngũ hành, thủy khắc hỏa cho nên lá gai có thể cầm được máu. Theo dược lý hiện đại, lá gai có chlorogenic acid, flavonoid rhoifolin, apogenin. Chlorogenic acid thủy phân cho acid cefeitannic và quinic; do đó lá bánh gai có tính cầm máu.
2.2 Chống oxy hóa:
Chlorogenic acid có tính chống oxy hóa mạnh gấp 10 lần vitamin E. Nó phong tỏa nhóm “tự do”, ngăn chặn sự oxy hóa lipoprotein LDL, là khởi điểm của xơ động mạch để dẫn tới cao huyết áp và nhồi máu cơ tim. Cũng như vitamin E, nên dùng chlorogenic acid (lá gai) trước khi LDL bị oxy hóa. Lá gai có các flavonoid khác như rhoifolin và apigenin. Các flavonoid này có tính chống oxy hóa yếu.
2.3 An thai:
Rễ cây gai mới hái hoặc phơi khô 30g sắc với 600ml nước, cô làm 200ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Chỉ 1 – 2 ngày là có kết quả, không nên kéo dài.
-Tư âm thanh nhiệt, dưỡng huyết an thai: trữ ma căn 30g (nếu tươi dùng 60 – 90g), sinh địa 30g, gạo nếp 100 – 150g; sắc sinh địa và trữ ma căn lấy nước cốt rồi ninh với gạo nếp thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
-Dưỡng huyết an thai: trữ ma căn tươi 50g, hồng táo 10 quả, gạo nếp 100g; sắc trữ ma căn lấy nước nấu với gạo và hồng táo thành cháo, chế thêm gia vị, chia ăn vài lần trong ngày.
-Trị động thai: rễ gai mới lấy hoặc đã phơi khô 30g, sắc với 600ml nước, còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống 1 – 2 ngày sẽ đỡ.
-Trị phụ nữ có thai ra huyết dọa sảy, có thai bị đau bụng: rễ gai tươi 4 phần, tía tô 1 phần, lá ngải cứu 1 phần (mỗi phần 12g), sắc với nước uống trong ngày.
-Trị có thai bị đau bụng, động thai: rễ gai 2 phần, cành tía tô 2 phần (mỗi phần 4g), băm nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước, cỡ còn 100ml uống hết 1 lần trong ngày. Nếu có rỉ máu thì cho thêm 10g lá huyết dụ.
2.4 Lợi tiểu:
Rễ và lá trung bình 10 – 30g sắc với nước uống.
Theo sách Nam dược thần hiệu (Tuệ Tĩnh): kết hợp rễ gai, hoa mã đề và hành; sắc nước uống trị tiểu buốt, tiểu rắt, sạn thận.
2.5 Trị sa tử cung:
Rễ gai khô 30g sắc với 600ml nước, uống nhiều lần trong ngày. Uống liền 3 – 4 ngày.
2.6 Trị đại, tiểu tiện ra máu:
Lấy 15 – 20g lá gai sắc nước uống trong ngày.
Trị tiểu nước trắng đục như nước vo gạo: rễ gai 30g, rau dừa nước và thổ phục linh (mỗi thứ 20g), đinh lăng, trinh nữ và thương nhĩ tử (mỗi thứ 16g). Nấu với 1.000ml nước, cô lại còn 1/4 (250ml), chia 2 lần uống trong ngày.
Trị phong thấp đau nhức các khớp: rễ cây tầm gai (trữ ma căn), 50g, ngâm với 1 lít rượu 1 tuần. Sau đó, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml.
2.7 Trị tay chân tê mỏi:
Rễ cây gai 15 – 20g, sắc uống.
Làm mụn nhọt bớt mưng mủ, giảm sưng đau: rễ gai và rễ vông vang (2 thứ bằng nhau) giã nát đắp lên mụn nhọt. Đắp 1 – 2 ngày.
2.8 Cầm máu vết thương:
Lá gai tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vết thương, băng lại.
2.9 Ngăn ngừa rụng tóc:
 Chiết xuất từ rễ có nhiều chất sắt, được dùng để ngăn ngừa rụng tóc.
Chú ý:
Cây gai có thể được coi là một loại rau, vì nó có nhiều vitamin (A, C, B2, B5, B9 và K, kẽm và đồng) cùng nhiều khoáng chất…
Khi được luộc chín, cây gai không còn gây ngứa nữa (gai đã mềm, không còn acid) và nước rau khá ngon (mùi hơi giống canh rau dền).
Bánh gai để lâu được là nhờ chlorogenic có tính chống nấm và vi khuẩn. Thị trường có bánh gai giả (nhuộm nâu) chỉ để vài ngày là mốc do không có lá gai (thiếu chlorogenic).
Không phải bệnh thực nhiệt không dùng.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .