Chuyển đến nội dung chính

Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau. : Mảnh cộng, Cây Bìm bịp, Cây Xương khỉ

Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau. : Mảnh cộng, Cây Bìm bịp, Cây Xương khỉ 
Cây trồng làm thuốc bó chỗ gãy xương


Cây Mãnh cộng (Clinacanthus nutans (Burm. F.) Lindau, tên đồng nghĩa: Justicia nutans Burm. F.), thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Có nơi còn gọi là cây Bìm bịp hay Ngải bìm bịp, vì ở An Giang, có nguồn tin cho rằng “khi Bìm bịp nuôi con trong tổ, có người leo lén bẻ chân Bìm bịp con thì Bìm bịp mẹ tha cây ấy về bó cho chân lành lại nên đặt tên là cây Bìm bịp (?)”.
Mãnh cộng là tiểu mộc, mọc thành bụi gồm nhiều thân nhỏ, tròn, có đốt, rỗng ruột, có thể cao 3 - 5 mét. Lá mọc đối, bìa dún, dài 4 - 9 cm, rộng 2,5 - 4 cm. Hoa mọc thành gié ở ngọn cành, hoa xụ (cụp xuống), hình ống dài 5 cm, đỏ. Quả nang, dài 1,5 cm.
Cây thường mọc hoang ở đồi núi, bờ bụi, có khi trồng (giâm cành) làm hàng rào để lấy lá non, đọt luộc, nấu canh ăn cho mát hay làm thuốc.
Kinh nghiệm dân gian trị té bầm, trặc đả, trị phong thấp, nhức mỏi, cảm cúm. Các nghiên cứu ở Thái Lan (khoa hóa, ĐH khoa học, Viện ĐH Silpakorn) cho thấy thân, lá chứa nhiều sinh tố, khoáng chất, các flavonoid, 9 cerebrosid, glucosid có lưu huỳnh, monoacylmonogalactosylglycerol… có tác dụng chống dị ứng, phát ban và mụn rộp (Herpes, giời leo). Một nghiên cứu khác chứng minh Mãnh cộng còn có tác dụng chống HIV và virus bệnh cúm chim hay cúm gia cầm, sốt phát ban (sởi, rubella, thủy đậu, bệnh tay chân miệng...). Cây không có độc.

Công dụng và cách dùng

Trị đau nhức mình mẩy, thấp khớp: 200 g cành lá Mãnh cộng tươi, rửa sạch, chặt nhỏ sắc uống trong ngày. Dùng 3 - 5 ngày liền.
Trị trặc đả, sưng bầm té trặc: cành lá Mãnh cộng tươi rửa sạch, giã nát đắp, bó vào chỗ đau.
Trị giời leo, mụn rộp Herpes: hai nắm (100 g) cành lá Mãnh cộng tươi và một nắm lá Kim vàng tươi (không có cũng được), rửa sạch, giã nát lấy nước cốt thoa chỗ bị giời leo hay mụn rộp Herpes, ngày 3 lần; bã còn lại chế nước sôi và hãm uống, ngày 2 - 3 lần.
Trị dị ứng, ngứa lở ngoài da, cảm cúm: Mãnh cộng 100 g, Cỏ mực 50 g, Rau má 50 g. Dược liệu tươi rửa sạch, chặt nhỏ sắc uống ngày 1 thang, dùng 3 - 5 ngày liền.
Trị sởi (ban đỏ), thủy đậu (trái rạ), ban hồng (rubella), tay chân miệng…: 100g cành lá cây Mãnh cộng và 100 g rau Giấp cá. Dược liệu tươi rửa sạch, chặt nhỏ, giã nát, lấy một ít nước cốt để thoa vùng phát ban. Bã còn lại thêm 500 ml nước sôi hãm để uống trong ngày. Dùng 3 ngày.
Trị cảm cúm, kể cả cúm chim: cành lá Mãnh cộng 150 g, É tía 50 g, rau Trai 100 g hoặc cạnh cây Thù lù 100 g. Dược liệu tươi (thiếu 1 - 2 vị cũng được), rửãa sạch, chặt nhỏ, giã nát, chế nước sôi vào, để nguội uống. Bã còn lại thêm nước nấu 20 phút kể từ khi sôi để uống trong ngày. Dùng 3 - 5 ngày liền.
Trị bệnh cho gia cầm, gia súc: cành lá Mãnh cộng chặt nhỏ, giã nát trộn vào thức ăn gia cầm, gia súc.









Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ