Chuyển đến nội dung chính

Proteaceae : Họ Cơm Vàng, họ Chẹo thui

Họ Quắn hoa, họ Mạ sưa, họ Cơm vàng hay họ Chẹo thui (danh pháp khoa học: Proteaceae) là các tên gọi của một họ thực vật có hoa chủ yếu phân bố tại Nam bán cầu. Họ này tương đối lớn, với khoảng gần 80 chi và 1.600 loài. Cùng với PlatanaceaeNelumbonaceae chúng hợp thành bộ Proteales.

Proteaceae là họ tương đối lớn, với khoảng 80 chi và 1.600 loài. Các chi được biết đến nhiều nhất bao gồm Protea, Banksia, Embothrium, Grevillea (trải bàn / ngân hoa), Hakea, DryandraMacadamia.
Họ này được hầu như tất cả các nhà phân loại học công nhận. Được thiết lập vững chắc trong phân loại học Linnaeus cổ điển, nó cũng được các hệ thống phân loại dựa trên miêu tả theo nhánh như hệ thống APGhệ thống APG II công nhận. Trong các hệ thống này nó được đặt trong bộ Proteales, nhưng vị trí của bộ này lại không cố định.
Nền tảng để phân loại các chi trong họ Proteaceae được L. A. S. JohnsonBarbara Briggs đặt ra trong chuyên khảo có ảnh hưởng của họ viết năm 1975 là "On the Proteaceae: the evolution and classification of a southern family"[6]. Phân loại của họ đã được tinh chỉnh lại một chút trong khoảng 3 thập kỷ gần đây, chủ yếu bởi Peter H. WestonNigel P. Barker vào năm 2006. Họ Proteaceae hiện tại được chia ra thành 5 phân họ, bao gồm: Bellendenoideae, Persoonioideae, Symphionematoideae, ProteoideaeGrevilleoideae. Sắp xếp đầy đủ, theo Weston và Barker, là như sau[7]:
Hoa, lá và quả của Banksia coccinea, từ Illustrationes Florae Novae Hollandiae của Ferdinand Bauer năm 1813.
Họ Proteaceae
Phân họ Bellendenoideae
Bellendena
Phân họ Persoonioideae
Tông Placospermeae
Placospermum
Tông Persoonieae
Toronia — Garnieria — Acidonia — Persoonia
Phân họ Symphionematoideae
Agastachys — Symphionema
Phân họ Proteoideae
incertae sedis
Eidothea — Beauprea — Beaupreopsis — Dilobeia — Cenarrhenes — Franklandia
Tông Conospermeae
Phân tông Stirlingiinae
Stirlingia
Phân tông Conosperminae
Conospermum — Synaphea
Tông Petrophileae
Petrophile — Aulax
Tông Proteeae
Protea — Faurea
Tông Leucadendreae
Phân tông Isopogoninae
Isopogon
Phân tông Adenanthinae
Adenanthos
Phân tông Leucadendrinae
Leucadendron — Serruria — Paranomus — Vexatorella — Sorocephalus — Spatalla — Leucospermum — Mimetes — Diastella — Orothamnus
Phân họ Grevilleoideae
incertae sedis
Sphalmium — Carnarvonia
Tông Roupaleae
incertae sedis
Megahertzia — Knightia — Eucarpha — Triunia
Phân tông Roupalinae
Roupala — Neorites — Orites
Phân tông Lambertiinae
Lambertia — Xylomelum
Phân tông Heliciinae
Helicia (quắn hoa, chẹo thui, mạ sưa) — Hollandaea
Phân tông Floydiinae
Darlingia — Floydia
Tông Banksieae
Phân tông Musgraveinae
Musgravea — Austromuellera
Phân tông Banksiinae
Banksia — Dryandra
Tông Embothrieae
Phân tông Lomatiinae
Lomatia
Phân tông Embothriinae
Embothrium — Oreocallis — Alloxylon — Telopea (đế vương hoa)
Phân tông Stenocarpinae
Stenocarpus — Strangea
Phân tông Hakeinae
Opisthiolepis — Buckinghamia — Hakea — Grevillea (ngân hoa / trải bàn) — Finschia
Tông Macadamieae
Phân tông Macadamiinae
Macadamia (mắc ca) — Panopsis — Brabejum
Phân tông Malagasiinae
Malagasia — Catalepidia
Phân tông Virotiinae
Virotia — Athertonia — Heliciopsis (song quần)
Phân tông Gevuininae
Cardwellia — Sleumerodendron — Euplassa — Gevuina — Bleasdalea — Hicksbeachia — Kermadecia — Turrillia

Nhiều loài Proteaceae được trồng trong vườn ươm, như là thực vật hàng rào cũng như vì tán lá và hoa nổi bật và đặc biệt của chúng. Một vài loài có tầm quan trọng đối với ngành trồng hoa, đặc biệt một vài loài trong các chi BanksiaProtea. Hai loài của chi Macadamia được trồng ở quy mô thương mại để lấy hạt ăn được. Gevuina avellana (phỉ Chile) được trồng để lấy hạt của nó tại ChileNew Zealand, hạt này cũng ăn được và được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm để dưỡng da do các tính chất giữ ẩm của nó, như là thành phần của kem chống nắng.
Các loài có giá trị nhất như là các cây cảnh là các loài cây gỗ xa nhất về phương nam do chúng có thể tạo ra cảnh quan đẹp kỳ lạ kiểu nhiệt đới tại các khu vực có khí hậu ôn đới; các loài ở Chile sau đây là các ví dụ tốt về điều này: Lomatia ferruginea, Lomatia hirsuta. Chúng đã được du nhập vào Tây Âu và miền tây Hoa Kỳ. Embothrium coccineum (cây lửa Chile hay Notro) có giá trị cảnh quan do nó có hoa màu đỏ thẫm, phát triển tốt trên đảo Anh và có thể thấy tại quần đảo Faroe ở vĩ độ 62° vĩ bắc.
Trong số các loài Banksia, nhiều loài được trồng tại khu vực Địa Trung Hải và vùng có khí hậu hải dương, phần lớn trong chúng là cây bụi, chỉ một vài loài là cây gỗ. Chúng được trồng vì độ cao của mình. Trong số các loài cao nhất có: B. integrifolia với phân loài B. integrifolia subsp. monticola là đáng chú ý hơn cả vì nó là loài Banksia thân gỗ cao nhất và chịu đựng sương giá tốt hơn cả, B. seminuda, B. littoralis, B. serrata; những loài được coi là cây bụi lớn hay cây gỗ nhỏ: B. grandis, B. prionotes, B. marginata, B. coccineaB. speciosa, và được trồng trong các công viên, vườn và ven đường phố, phần còn lại của chi này là khoảng 170 loài cây bụi, nhưng vẫn có thể có giá trị vì hoa đẹp của chúng.
Các loài khác, nhỏ hơn nhưng cũng được trồng tại một vài nơi trên thế giới là Telopea speciosissima (waratah), từ các dãy núi tại New South Wales, Australia.
Một vài loài trong khí hậu ôn đới cũng được trồng ở quy mô địa phương tại Australia vì vẻ đẹp của chúng: Persoonia pinifolia (geebung lá thông) vì hoa vàng chói lọi và quả giống như quả nho. Adenanthos sericeus (cây bụi lá quăn) được trồng vì lá mềm lòe loẹt và hoa nhỏ màu đỏ hay da cam của chúng. Hicksbeachia pinnatifolia được trồng vì quả ăn được và lá của nó.
Họ Proteaceae có khoảng 18 loài ở Việt Nam

1. Banksia integrifolia L. f. :  Banksia
Ở VN thấy chỉ có 1 cây ở Thiền Viện Trúc Lâm Đà Lạt


2. Grevillea robusta A. Cunn. ex R. Br. : Cây Trãi bàn
Cây này trồng rải rác ở Bảo Lộc, Đà Lạt, còn ở TPHCM thì trước đây thấy có trồng trong vườn một vài biệt thự, nhưng nay người ta đã chặt hết để xây nhà mặt tiền, giờ còn vài cây trong Thảo cầm viên. 


hoa


3. Helicia nilagirica Bedd. : Quắn hoa, Mạ sưa lá nhẵn
Thấy cây này ở Bà Nà, Đà Nẳng

hoa 
3. Helicia petelotii Merr. : Quắn hoa Petelot
Cây gặp ở Sapa
Ad by costmin. More Info | Hide These Ads

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .