Họ Ô rô (danh pháp khoa học: Acanthaceae) là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa, chứa khoảng 214-250 chi (tùy hệ thống phân loại) và khoảng 2.500-4.000 loài, trong khi đó các hệ thống phân loại của APG chấp nhận ít chi hơn nhưng lại nhiều loài hơn (khoảng 229 chi và khoảng 4.000 loài).
Phần lớn là cây thân thảo, cây bụi hay dây leo nhiệt đới; một số có gai. Chỉ có một số ít loài sinh sống trong khu vực ôn đới, bốn trung tâm phân bổ chính là khu vực Indo-Malaya, châu Phi, Brasil và Trung Mỹ. Các đại diện của họ này có thể được tìm thấy ở gần như mọi moi trường sinh sống, chẳng hạn trong các rừng rậm và rừng thưa, trong các bụi cây hay trên các cánh đồng và thung lũng ẩm ướt, ven biển và trong các khu vực biển, đầm lầy như là một thành phần của các rừng đước.
Các loài trong họ này có các lá đơn, mọc đối xếp chéo chữ thập với mép lá nhẵn (hoặc đôi khi có răng cưa hay thùy). Lá có thể chứa các viên sỏi, nhìn thấy dưới dạng các sọc trên bề mặt. Hoa hoàn hảo, đối xứng hai bên tới gần như đối xứng tỏa tia, các hoa này mọc thành một cụm hoa hoặc là kiểu cành hoa hoặc kiểu xim. Thông thường có lá bắc nhiều màu sắc đối diện với mỗi hoa; ở một vài loài thì lá bắc lớn và sặc sỡ. Đài hoa thông thường là loại 4-5 thùy; tràng hoa hình ống, 2 môi hay 5 thùy; các nhị hoa hoặc là 2 hay 4 được sắp xếp thành cặp và lồng vào tràng hoa; bầu nhụy lớn, 2-lá noãn, với kiểu đính noãn gắn trụ. Quả là loại quả nang 2 tế bào, nẻ ra có phần hơi mạnh mẽ. Ở phần lớn các loài, hạt gắn liền với cuống móc nhỏ (một loại cán phôi biến đổi) để đẩy chúng ra khỏi quả nang. Hạt là loại không có nội nhũ với các phôi lớn.
Loài quen thuộc với khu vực ôn đới là Acanthus mollis hay ô rô gấu, một loài cây thân thảo sống lâu năm với các lá lớn và cành hoa cao tới 2 m. Các chi nhiệt đới quen thuộc với những người làm vườn có Thunbergia và Justicia.
Chi Mắm (Avicennia), thông thường được đặt trong họ Verbenaceae hay trong họ của chính nó, Avicenniaceae, được Angiosperm Phylogeny Group đưa vào họ Acanthaceae trên cơ sở của nghiên cứu phát sinh loài ở mức phân tử chỉ ra rằng nó cần được gắn liền với họ này.
Phân loại
Họ này được phân chia thành các phân họ và tông như sau:Phân họ Nelsonioideae
- Phân họ Nelsonioideae Sreemadhavan, đồng nghĩa: Nelsoniaceae Sreemadhavan, 6-7 chi, khoảng 170 loài.
- Anisosepalum
- Elytraria (bao gồm cả Tubiflora)
- Gynocraterium
- Nelsonia
- Ophiorrhiziphyllon
- Saintpauliopsis
- Staurogyne (bao gồm cả Ancistrostylis, Ebermaiera, Erythracanthus, Neozenkerina, Staurogynopsis, Zenkerina). Khoảng 140 loài.
Phân họ Acanthoideae
- Phân họ Acanthoideae Link:
217 chi, 3.220 loài. Phổ biến khắp thế giới; có nhiều loài hơn tại Tân
thế giới, nhưng lại đa dạng về chi hơn tại Cựu thế giới.
- Tông Acantheae: 21 chi, 500 loài. Các chi đa dạng nhất: Aphelandra (170 loài), Blepharis (130 loài).
- Acanthopsis
- Acanthus (bao gồm cả Cheilopsis): Ô rô
- Achyrocalyx
- Aphelandra (bao gồm cả Amathea, Aphelandrella, Cuenotia, Hemisandra, Hydromestus, Lagochilium, Lepidacanthus, Odontophyllum, Sreemadhavana, Strobilorhachis, Synandra): Lá ngựa vằn.
- Blepharis (bao gồm cả Acanthodium, Blepharacanthus, Trichacanthus): Tai rìa.
- Crossandra (bao gồm cả Harrachia, Pleuroblepharis, Polythrix, Strobilacanthus): Hỏa hoàng
- Crossandrella
- Cynarospermum
- Cyphacanthus
- Encephalosphaera
- Geissomeria
- Holographis (bao gồm cả Berginia, Lundellia, Pringleophytum)
- Neriacanthus (bao gồm cả Aphanandrium)
- Orophochilus
- Rhombochlamys
- Salpixantha (bao gồm cả Salpingantha, Salpinxantha)
- Sclerochiton (bao gồm cả Butayea, Isacanthus, Pseudoblepharis)
- Stenandriopsis
- Stenandrium
- Streptosiphon
- Xantheranthemum
- Tông Ruellieae: 44 chi. Các chi đa dạng nhất Strobilanthes (250 loài), Ruellia (250 loài).
- Acanthopale
- Apassalus
- Benoicanthus
- Bravaisia (bao gồm cả Androcentrum, Onychacanthus)
- Brillantaisia (bao gồm cả Leucoraphis, Leucorhaphis, Plaesianthera, Ruelliola)
- Brunoniella
- Calacanthus
- Dischistocalyx (bao gồm cả Distichocalyx)
- Duosperma (bao gồm cả Disperma)
- Dyschoriste (bao gồm cả Calophanes, Chaetacanthus, Phillipsia): Đi khốt
- Echinacanthus
- Epiclastopelma (bao gồm cả Sooia)
- Eranthemum (bao gồm cả Daedalacanthus)
- Eremomastax (bao gồm cả Paulowilhelmia)
- Hemiadelphis
- Hemigraphis
- Heteradelphia
- Hygrophila (bao gồm cả Asteracantha, Cardanthera, Kita, Nomaphila, Synnema)
- Ionacanthus
- Kosmosiphon
- Leptosiphonium
- Louteridium (bao gồm cả Neolindenia)
- Lychniothyrsus
- Mellera (bao gồm cả Onus)
- Mimulopsis
- Pararuellia
- Petalidium (bao gồm cả Pseudobarleria)
- Phaulopsis (bao gồm cả Micranthus, Phaylopsis)
- Physacanthus (bao gồm cả Haselhoffia)
- Pseudoruellia
- Ruellia (bao gồm cả Aphragmia, Arrhostoxylum, Blechum, Copioglossa, Cryphiacanthus, Dinteracanthus, Dipteracanthus, Endosiphon, Eusiphon, Gymnacanthus, Gymnacanthus, Neowedia, Nothoruellia, Ophthalmacanthus, Pattersonia, Pentstemonacanthus, Polylychnis, Sclerocalyx, Stemonacanthus, Stenoschista, Stephanophysum, Tacoanthus, Tremacanthus, Ulleria)
- Ruelliopsis
- Sanchezia (bao gồm cả Steirosanchezia)
- Santapaua
- Satanocrater (bao gồm cả Haemacanthus)
- Sautiera
- Spirostigma
- Stenothyrsus
- Strobilanthes (bao gồm cả Adenacanthus, Adenostachya, Aechmanthera, Baphicacanthus, Buteraea, Carvia, Championella, Clarkeasia, Ctenopaepale, Didyplosandra, Diflugossa, Ditrichospermum, Dossifluga, Echinopaepale, Endopogon, Eriostrobilus, Gantelbua, Goldfussia, Gutzlaffia, Gymapsis, Hymenochlaena, Kanjarum, Kjellbergia, Lamiacanthus, Larsenia, Leptacanthus, Lissospermum, Listrobanthes, Mackenziea, Microstrobilus, Nilgirianthus, Pachystrobilus, Parachampionella, Paragoldfussia, Paragutzlaffia, Parastrobilanthes, Parasympagis, Perilepta, Phlebophyllum, Pleocaulus, Pseudaechmanthera, Pseudostenosiphonium, Pteracanthus, Pteroptychia, Pyrrothrix, Semnostachya, Semnothyrsus, Sericocalyx, Sinthroblastes, Stenosiphonium, Supushpa, Sympagis, Taeniandra, Tarphochlamys, Tetraglochidium, Tetragoga, Tetragompha, Thelepaepale, Triaenacanthus, Triaenanthus, Xanthostachya, Xenacanthus): Cham biên,
- Strobilanthopsis (bao gồm cả Psacadopaepale, Pseudacanthopale)
- Suessenguthia
- Trichanthera
- Trichosanchezia
- Zygoruellia
- Tông Justicieae: 105 chi. Các chi đa dạng nhất: Justicia (600 loài), Ptysiglottis (60 loài).
- Afrofittonia (bao gồm cả Talbotia)
- Ambongia
- Ancistranthus
- Angkalanthus (bao gồm cả Ancalanthus)
- Anisacanthus
- Anisotes (bao gồm cả Himantochilus, Macrorungia, Symplectochilus)
- Aphanosperma
- Ascotheca
- Asystasia (bao gồm cả Asystasiella, Dicentranthera, Isochoriste, Parasystasia, Styasasia): Biến hoa, thập vạn thác, song biển.
- Ballochia
- Brachystephanus (bao gồm cả Oreacanthus)
- Calycacanthus
- Carlowrightia (bao gồm cả Cardiacanthus, Croftia)
- Celerina
- Cephalacanthus
- Chalarothyrsus
- Chamaeranthemum (bao gồm cả Chameranthemum)
- Chileranthemum (bao gồm cả Trybliocalyx)
- Chlamydocardia
- Chlamydostachya
- Chorisochora
- Clinacanthus: Mảnh cộng, lá cầm, bìm bịp, xương khỉ.
- Clistax
- Codonacanthus: Gai chuông
- Conocalyx
- Cosmianthemum
- Cyclacanthus: Luân rô
- Danguya
- Dasytropis
- Dichazothece
- Dicladanthera
- Dicliptera (bao gồm cả Brochosiphon, Dactylostegium): Lưỡng thiệt, lá diễn, cửu căn, cây gan heo, hạ mái phù.
- Ecbolium: Đao loan, dao loan.
- Filetia
- Fittonia (bao gồm cả Adelaster)
- Glossochilus
- Graptophyllum
- Gypsacanthus
- Harpochilus
- Henrya (bao gồm cả Solenoruellia)
- Herpetacanthus (bao gồm cả Standleyacanthus)
- Hoverdenia
- Hypoestes (bao gồm cả Amphiestes, Periestes)
- Ichthyostoma
- Isoglossa (bao gồm cả Chingiacanthus, Ecteinanthus, Leda, Plagiotheca, Rhytiglossa, Schliebenia, Strophacanthus)
- Isotheca
- Jadunia
- Juruasia
- Justicia (bao gồm cả Acelica, Adhatoda, Amphiscopia, Anisostachya, Aulojusticia, Beloperone, Bentia, Calliaspidia, Calophanoides, Calymmostachya, Centrilla, Chaetochlamys, Chaetothylax, Chaetothylopsis, Chiloglossa, Corymbostachys, Cyphisia, Cyrtanthera, Cyrtantherella, Dianthera, Dimanisa, Drejerella, Duvernoia, Dyspemptemorion, Emularia, Ethesia, Gendarussa, Glosarithys, Harnieria, Heinzelia, Hemichoriste, Heteraspidia, Ixtlania, Jacobinia, Kuestera, Libonia, Linocalyx, Lophothecium, Lustrinia, Mananthes, Neohallia, Nicoteba, Orthotactus, Petalanthera, Plagiacanthus, Plegmatolemma, Porphyrocoma, Psacadocalymma, Pupilla, Rhacodiscus, Rhaphidospora, Rhiphidosperma, Rhyticalymma, Rodatia, Rostellaria, Rostellularia, Saglorithys, Salviacanthus, Sarojusticia, Sarotheca, Sericographis, Simonisia, Siphonoglossa, Solenochasma, Stethoma, Tabascina, Thalestris, Thamnojusticia, Tyloglossa)
- Kalbreyeriella
- Kudoacanthus
- Leptostachya
- Linariantha
- Mackaya (bao gồm cả Odontonemella)
- Marcania
- Megalochlamys
- Megalostoma
- Megaskepasma
- Melittacanthus
- Metarungia
- Mexacanthus
- Mirandea
- Monechma (bao gồm cả Pogonospermum, Schwabea)
- Monothecium
- Odontonema (bao gồm cả Diateinacanthus, Thyrsacanthus)
- Oplonia (bao gồm cả Anthacanthus, Forsythiopsis)
- Pachystachys
- Pelecostemon
- Peristrophe (bao gồm cả Psiloesthes, Ramusia)
- Phialacanthus
- Phidiasia
- Podorungia (bao gồm cả Warpuria)
- Poikilacanthus
- Populina
- Pranceacanthus
- Pseuderanthemum (bao gồm cả Antheliacanthus, Buceragenia, Chrestienia, Morsacanthus, Siphoneranthemum)
- Pseudodicliptera (bao gồm cả Delphinacanthus)
- Psilanthele
- Ptyssiglottis (bao gồm cả Ancylacanthus, Hallieracantha, Oreothyrsus, Polytrema)
- Pulchranthus
- Razisea (bao gồm cả Kolobochilus)
- Rhinacanthus
- Ritonia
- Rungia
- Ruspolia
- Ruttya (bao gồm cả Haplanthera)
- Salpinctium
- Samuelssonia
- Sapphoa
- Schaueria
- Sebastiano-schaueria
- Spathacanthus
- Sphacanthus
- Sphinctacanthus
- Stenostephanus (bao gồm cả Cylindrosolenium, Gastranthus, Glockeria, Habracanthus, Hansteinia, Kalbreyeracanthus, Syringidium)
- Streblacanthus (bao gồm cả Sciaphyllum)
- Tessmanniacanthus
- Tetramerium (bao gồm cả Averia)
- Thyrsacanthus (bao gồm cả Drejera)
- Thysanostigma
- Trichaulax
- Trichocalyx
- Vavara
- Xerothamnella
- Yeatesia (bao gồm cả Gatesia)
- Tông Barlerieae: Khoảng 13 chi và 420 loài. Chi đa dạng nhất Barleria (300 loài).
- Acanthostelma
- Acanthura
- Barleria (bao gồm cả Barleriacanthus, Barlerianthus, Barleriosiphon, Barlerites, Dicranacanthus, Isaloa, Parabarleria, Prionitis, Pseudo-Barleria): Hoa chông, gai kim.
- Barleriola
- Borneacanthus
- Boutonia (bao gồm cả Periblema)
- Chroesthes: Đài mác
- Crabbea
- Golaea
- Hulemacanthus
- Lasiocladus (bao gồm cả Synchoriste)
- Lepidagathis (bao gồm cả Apolepsis, Liberatia, Lindauea, Lophostachys, Teliostachya, Volkensiophyton)
- Pericalypta
- Tông Andrographidae: Khoảng 7 chi và 75 loài.
- Andrographis (bao gồm cả Haplanthoides, Haplanthus, Indoneesiella): Xuyên tâm liên
- Cystacanthus: Gai phổng, hỏa rô.
- Diotacanthus
- Graphandra
- Gymnostachyum (bao gồm cả Cryptophragmium, Odontostigma, Parajusticia, Petracanthus): Ẩn mạc
- Haplanthodes (bao gồm cả Bremekampia)
- Phlogacanthus (bao gồm cả Meninia)
- Tông Whitfieldieae: 8 chi
- Camarotea
- Chlamydacanthus
- Forcipella
- Lankesteria
- Leandriella
- Theileamea
- Vindasia
- Whitfieldia (bao gồm cả Leiophaca, Pounguia, Stylarthropus)
- Nhóm Neuracanthus
- Khác
- Leucobarleria. Có thể gộp trong Neuracanthus.
- Dolichostachys
- Gymnophragma
- Tông Acantheae: 21 chi, 500 loài. Các chi đa dạng nhất: Aphelandra (170 loài), Blepharis (130 loài).
Phân họ Thunbergioideae
- Phân họ Thunbergioideae Kosteletzky: Khoảng 5 chi và 150 loài. Các chi đa dạng nhất Thunbergia (90 loài), Mendoncia (60 loài).
- Anomacanthus (bao gồm cả Gilletiella)
- Mendoncia (bao gồm cả Afromendoncia, Lirayea, Monachochlamys)
- Meyenia
- Pseudocalyx
- Thunbergia (bao gồm cả Flemingia, Hexacentris)
Phân họ Avicennioideae
- Phân họ Avicennioideae Miers: 1 chi, 8 loài. Đôi khi tách riêng thành họ Avicenniaceae.
- Avicennia (bao gồm cả Sceura)
Đây là một họ với khá nhiều cây thường gặp,
nhiều loài trồng làm hoa kiểng. Họ này có hơn 200 loài ở VN
1. Acanthus ebracteatus Vahl. : Ô rô
1. Acanthus ebracteatus Vahl. : Ô rô
Cây mọc
hoang ven bờ sông rạch
2. Acanthus ilicifolius L. : Ô rô xanh
Cây mọc hoang dại ven rạch vùng gần biển
3. Acanthus integrifolius T. Ander. : Ắc ó
Cây trồng làm hàng rào xanh hoặc viền bồn hoa.
4. Andrographis paniculata (Burm.f.) Wall. ex Nees. : Xuyên tâm liên
Cây trồng làm thuốc nam, cây thuốc nổi tiếng 1 thời được dùng trị bá bệnh khoảng năm 1975-1980 lúc thuốc tây khan hiếm.
5. Asystasia chelonoides Nees. : Biến hoa
Cỏ mọc hoang. Tên cây Biến hoa lấy theo sách Cây cỏ VN, không biết còn tên thường gọi nào khác.
6. Asystasia gangetica (L.) T. Anders. : Biến hoa sông Hằng (Gange= Hằng hà, Ấn độ)
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng. Hoa tím hoặc trắng
7. Asystasia intrusa Blume. : Sao tím
8. Barleria lupulina Lind. : Hoa Chông, Gai kim
Trồng làm kiểng hoặc mọc hoang, thân có gai.
9. Barleria prionotis L. : Gai kim hoang, hoa Chông vàng
Cây mọc hoang nhiều ở Phan Rang
10. Blepharis maderaspatensis (L.) Roth. : Tai rìa
Cây mọc hoang ở Tháp Chàm - Phan Rang
11. Clinacanthus nutans (Burm. f.) Lindau. : Mảnh cộng, Cây Bìm bịp, Cây Xương khỉ
Cây trồng làm thuốc bó chỗ gãy xương
12. Crossandra infundibuliformis (L.) Nees. : Hỏa hoàng
Cây trồng làm kiểng, bồn hoa
13. Cyclacanthus coccineus S.Moore : Luân rô đỏ
Chì có tấm hình chụp xa xa, khi nào chụp được hình hoa cận cảnh sẽ bổ sung
14. Dicliptera chinensis (L.) Nees. : Lá diễn, Cửu căn, cây Gan heo
15. Dipteracanthus repens (L.) Hassk. : Song dực, Nổ bò
Cỏ mọc hoang
16. Graptophyllum pictum (L.) Griff. : Ngọc diệp, Vàng bạc trổ
17. Hemigraphis brunelloides (Lam.) Bremek.: Bán tự vườn
Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm)
18. Hygrophila erecta (Burm.f.) Hochr. : Đình lịch (lá tròn)
Cỏ mọc hoang
19. Hygrophila salicifolia (Vahl.) Nees. : Đình lịch (lá thon)
Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan.
20. Jacobinia carnea Nichols. : Gia cốp (Jacob), Brazilian Plume, Flamingo Flower
Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt
21. Justicia betonica L. : không biết tên VN, White Shrimp plant, Squirrel Tail
lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN
22. Justicia brandegeana Wassk. & L. B. Smith. : Rồng nhả ngọc, Long thủ
Cây trồng làm kiểng
23. Justicia gendarussa Burm. f. : Thuốc trặc, Thanh táo
24. Justicia procumbens L. : Tước sàng
25. Nomaphila stricta Nees. : Đình lịch đứng
Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch
26. Nelsonia campestris (Lam.) Spreng. : Niên sơn (Nelson)
Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm)
27. Pachystachys lutea Nees. : Long thủ vàng
28. Peristrophe bivalvis (L.) Merr. : Lá Cẩm
Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím.
29. Phlogacanthus cornutus Benoist : Hỏa rô sừng
Hình cây chụp ở An Khê, Gialai Kontum
30. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Nichol. : Thường sơn
Cây thuốc trị sốt rét.
31. Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guillaum. var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng
32. Pseuderanthemum palatiferum Radlk. : Hoàn ngọc, Xuân hoa trắng
12. Crossandra infundibuliformis (L.) Nees. : Hỏa hoàng
Cây trồng làm kiểng, bồn hoa
13. Cyclacanthus coccineus S.Moore : Luân rô đỏ
Chì có tấm hình chụp xa xa, khi nào chụp được hình hoa cận cảnh sẽ bổ sung
14. Dicliptera chinensis (L.) Nees. : Lá diễn, Cửu căn, cây Gan heo
15. Dipteracanthus repens (L.) Hassk. : Song dực, Nổ bò
Cỏ mọc hoang
16. Graptophyllum pictum (L.) Griff. : Ngọc diệp, Vàng bạc trổ
17. Hemigraphis brunelloides (Lam.) Bremek.: Bán tự vườn
Cỏ mọc hoang, hoa nhỏ xíu (d=5mm)
18. Hygrophila erecta (Burm.f.) Hochr. : Đình lịch (lá tròn)
Cỏ mọc hoang
19. Hygrophila salicifolia (Vahl.) Nees. : Đình lịch (lá thon)
Cỏ mọc hoang, thường gặp, lá có thể hình xoan.
20. Jacobinia carnea Nichols. : Gia cốp (Jacob), Brazilian Plume, Flamingo Flower
Loài hoa mới nhập nội vài năm gần đây, trồng ở Đàlạt
21. Justicia betonica L. : không biết tên VN, White Shrimp plant, Squirrel Tail
lá đài trắng gân xanh, tìm thấy ở Lái Thiêu, Bình Dương, không có trong sách Cây cỏ VN
22. Justicia brandegeana Wassk. & L. B. Smith. : Rồng nhả ngọc, Long thủ
Cây trồng làm kiểng
23. Justicia gendarussa Burm. f. : Thuốc trặc, Thanh táo
24. Justicia procumbens L. : Tước sàng
25. Nomaphila stricta Nees. : Đình lịch đứng
Cây mọc hoang, thân cao hơn cây Đình lịch
26. Nelsonia campestris (Lam.) Spreng. : Niên sơn (Nelson)
Cỏ mọc hoang, hoa rất nhỏ (3mm)
27. Pachystachys lutea Nees. : Long thủ vàng
28. Peristrophe bivalvis (L.) Merr. : Lá Cẩm
Cây lá Cẩm dùng để nấu xôi màu tím.
29. Phlogacanthus cornutus Benoist : Hỏa rô sừng
Hình cây chụp ở An Khê, Gialai Kontum
30. Phlogacanthus turgidus (Fua ex Hook. f.) Nichol. : Thường sơn
Cây thuốc trị sốt rét.
31. Pseuderanthemum carruthersii (Seem.) Guillaum. var. atropurpureum : Xuân hoa đỏ
Cây mọc hoang và trồng làm kiểng
33. Pseuderanthemum reticulatum (Gard.) Radlk. : Ô rô gân vàng, Xuân hoa mạng
Cây trồng kiểng
34. Pseuderanthemum crenulatum (Lindl.) Radlk. : Trang đất, Xuân hoa răng
Cây mọc hoang
35. Pseuderanthemum graciflorum (Nees) Ridl. : Xuân hoa mảnh
Cây trồng làm kiểng
36. Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz. : Kiến cò, Bạch hạc
Cây trồng kiểng và làm thuốc nam.
37. Ruellia tuberosa L. : Cỏ Nổ, Trái Nổ
Cỏ mọc hoang
có loại hoa trắng, ít thấy
38. Ruellia brittoniana Leonard. : cây Nổ thân cao, Thạch thảo tím, Mexican Blue Bell
Loài cây mới nhập nội trồng làm kiểng.
39. Sanchezia nobilis Hook. : Ngũ sắc diệp
40. Staurogyne chapaensis R. Ben. : Nhụy thập Sapa
41. Strobilanthes hypomallus Benoist : Chùy hoa hạ tơ
Cỏ nhỏ gặp ở Đà Lạt, Lâm Đồng
42. Thunbergia alata Bojer ex Sims. : Cát đằng cánh
Loài dây leo mọc hoang, hình chụp ở Đàlạt.
43. Thunbergia erecta (Benth.) T. Anders. : Cát đằng đứng
Cây bụi nhỏ trồng làm kiểng.
44. Thunbergia fragrans Roxb. : Cát đằng thơm
Dây leo nhỏ mọc hoang dại. Hình cây gặp ở Tri Tôn, An Giang
45. Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb. : Bông Báo, Cát đằng
Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài.
46. Thunbergia gregorii S.Moore : Orange Clock Vine
45. Thunbergia grandiflora (Roxb. ex Rottl.) Roxb. : Bông Báo, Cát đằng
Dây leo mọc hoang và trồng làm kiểng, chùm hoa thòng dài.
Loài hoa mới thấy trồng ở Đà Lạt
47. Thunbergia laurifolia Lindl. : Cát đằng thon
Loài Cát đằng này mọc hoang vùng rừng núi, khá giống với loài Cát đằng T. grandiflora trồng giàn hoa. Phân biệt 2 loài này dễ nhất ở cái lá.
48. Thunbergia mysorensis (Wight) T. Anders. : Hài tiên
Cây nhập nội trồng ở Đàlạt
49. Trichanthera gigantea Nees : Chè đại
Cây nhập trồng làm thức ăn gia súc, gạp trồng ở Cái Mơn - Bến Tre
Nhận xét
Đăng nhận xét