Họ Rau sam[1] (danh pháp khoa học: Portulacaceae) là một họ trong thực vật có hoa,
khi hiểu theo nghĩa rộng thì bao gồm khoảng 20-23 chi với khoảng 500
loài, dưới dạng các cây thân thảo hay cây bụi nhỏ. Họ này được phần lớn
các nhà phân loại thực vật công nhận; với sự phân bổ rộng khắp thế giới,
trong đó sự đa dạng về loài lớn nhất có tại các khu vực bán khô cằn của
Nam bán cầu tại châu Phi, Australia và Nam Mỹ, nhưng cũng có một số loài sống ở khu vực phía bắc tới tận khu vực Bắc cực. Họ này là tương tự như họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae), chỉ khác ở chỗ trong đài hoa chỉ có 2 lá đài.
Hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998) đặt họ này trong bộ Cẩm chướng (Caryophyllales) nhưng chỉ chứa 1 chi là Portulaca và 40-100 loài[2].
1. Portulaca pilosa L. subsp. grandifolia (Hook.) Gees. : hoa Mười giờ
Loài hoa này quen thuộc quá nên chắc ai cũng biết, hoa nở khoảng 9-10 giờ sáng.
Trước nay ta thường trồng loài có cánh kép với 2 màu hồng nhạt và hồng tím, nhưng hiện nay thấy nhập nội thêm loài màu cam, đỏ , trắng và loài hoa cánh đơn 1 lớp.
Tôi nhận thấy hoa Mười giờ trồng lâu hay bỏ hoang sẽ thoái hoá ra loài có hoa nhỏ xíu.
2. Portulaca oleraceae L. : Rau Sam
Loài cây mọc hoang dại nhiều nơi ở những chỗ đất trống, khe sân gạch. Loài này cũng có hoa nở khoảng 10 giờ sáng
Một loại Portulaca oleraceae có hoa to được nhập nội trồng làm hoa kiểng có nhiều màu sắc gọi là hoa Mười giờ Thái Lan
Có nơi trồng dọc ven ngỏ vào nhà rất đẹp
3. Portulaca quadrifida L. : Sam nhỏ
Loài Sam này có lá và hoa nhỏ xíu, thường mọc trên những chậu kiểng hoặc trên sân trống. Hoa nở khoảng 12 giờ trưa, có 4 cánh hoa.
4. Talinum patens (L.) Willd. : Sâm đất
Cây trồng làm kiểng hoặc lấy lá nấu canh. Hoa nở vào khoảng 4 giờ chiều.
5. Talinum fruticosum (L.) A. Juss. Willd. : Sâm đất 3 cạnh
Cây trồng làm kiểng hoặc lấy lá nấu canh, thân lá và hoa to hơn loài trên. Hoa nở buổi sáng nhưng tôi không để ý là vào lúc mấy giờ.
Còn loài Sam lông P.pilosa subsp. pilosa thì tôi chưa gặp.
Hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG III năm 2009 (không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998) đặt họ này trong bộ Cẩm chướng (Caryophyllales) nhưng chỉ chứa 1 chi là Portulaca và 40-100 loài[2].
Các chi
- Portulaca: Rau sam, hoa mười giờ
Chuyển họ khác
- Amaranthaceae: Họ Dền
- Rumicastrum = Atriplex
- Anacampserotaceae
- Didiereaceae: Họ Xương rồng Madagascar
- Montiaceae
- Baitaria = Calandrinia
- Calandrinia
- Calyptridium
- Cistanthe
- Claytonia
- Lenzia
- Lewisia
- Montia
- Phemeranthus
- Schreiteria
- Silvaea = Cistanthe
- Spraguea = Calyptridium
- Talinaceae: Họ Sâm mùng tơi
- Amphipetalum
- Talinella = Talinum
- Talinum: Chi Sâm mùng tơi
1. Portulaca pilosa L. subsp. grandifolia (Hook.) Gees. : hoa Mười giờ
Loài hoa này quen thuộc quá nên chắc ai cũng biết, hoa nở khoảng 9-10 giờ sáng.
Trước nay ta thường trồng loài có cánh kép với 2 màu hồng nhạt và hồng tím, nhưng hiện nay thấy nhập nội thêm loài màu cam, đỏ , trắng và loài hoa cánh đơn 1 lớp.
Tôi nhận thấy hoa Mười giờ trồng lâu hay bỏ hoang sẽ thoái hoá ra loài có hoa nhỏ xíu.
2. Portulaca oleraceae L. : Rau Sam
Loài cây mọc hoang dại nhiều nơi ở những chỗ đất trống, khe sân gạch. Loài này cũng có hoa nở khoảng 10 giờ sáng
Một loại Portulaca oleraceae có hoa to được nhập nội trồng làm hoa kiểng có nhiều màu sắc gọi là hoa Mười giờ Thái Lan
Có nơi trồng dọc ven ngỏ vào nhà rất đẹp
3. Portulaca quadrifida L. : Sam nhỏ
Loài Sam này có lá và hoa nhỏ xíu, thường mọc trên những chậu kiểng hoặc trên sân trống. Hoa nở khoảng 12 giờ trưa, có 4 cánh hoa.
4. Talinum patens (L.) Willd. : Sâm đất
Cây trồng làm kiểng hoặc lấy lá nấu canh. Hoa nở vào khoảng 4 giờ chiều.
5. Talinum fruticosum (L.) A. Juss. Willd. : Sâm đất 3 cạnh
Cây trồng làm kiểng hoặc lấy lá nấu canh, thân lá và hoa to hơn loài trên. Hoa nở buổi sáng nhưng tôi không để ý là vào lúc mấy giờ.
Còn loài Sam lông P.pilosa subsp. pilosa thì tôi chưa gặp.
Nhận xét
Đăng nhận xét