Gỗ nhóm 1 ở Việt Nam là những loại gỗ
quý. Tiêu chuẩn chính của các loại gỗ trong nhóm này là gỗ có màu sắc,
vân thớ đẹp, hương vị thơm và rất khan hiếm, có giá trị kinh tế cao
nhất. Các loại gỗ trong nhóm này thường dùng làm đồ mỹ nghệ, gỗ lạng, hàng mộc chạm khảm, ván sàn đặc biệt,...
- Bằng lăng cay(Bằng lăng ổi, thao lao,Bằng lăng cườm)Lagerstroemia calyculata Pierre ex Laness.
- Cẩm lai(Cẩm lai bộng, cẩm lai mật, trắc lai)Dalbergia oliveri Gamble ex Prain
- Cẩm lai Bà Rịa-Dalbergia bariensis Pierre
- Cẩm lai Đồng Nai-Dalbergia dongnaiensis Pierre
- Cẩm liên(Cà gần)Shorea siamensis Miq.
- Cẩm thị-Diospyros siamensis Warb
- Giáng hương-Pterocarpus pedatus (Pierre) Gagnep
- Dáng hương căm-bốt-Pterocarpus cambodianus Pierre
- Dáng hương mắt chim-Pterocarpus indicus Willd.
- Dáng hương quả lớn-Pterocarpus macrocarpus KurzPterocarpus macrocarpus KurzPterocarpus cambodianus PierreHọ: Đậu FabaceaeBộ: Đậu FabalesMô tả:Cây gỗ to có tán lá hình ô, rụng lá, cao 25 - 35m, đường kính thân 0,7 - 0,9m hay hơn nữa. Gốc có bạnh vè, thân thẳng, vỏ màu xám, bong những vảy lớn không đều hay hơi nứt dọc, có nhựa mủ đặc màu đỏ tươi chảy ra khi bị chém. Cành non mảnh, có lông, cành già nhẵn, lá kép lông chim lẻ một lần, dài 15 - 25cm; mang 9 - 11 lá chét hình bầu dục thuôn hay hình trứng - thuôn, dài 4 - 11cm, rộng 2 - 5cm, gốc tròn hoặc tù, đầu có mũi nhọn cứng, hơi có lông.Cụm hoa hình chùy ở nách lá, phủ lông màu nâu, dài 5 - 9cm. Hoa màu vàng nghệ, có cuống dài và nhiều lông, mùi rất thơm. Quả tròn, đường kính 5 - 8cm, dẹt, có mũi cong về phía cuống, màu vàng nâu, giữa có 1 hạt, xung quanh có cánh rộng và có lông mịn như nhung.Sinh học:Mặc dù lượng quả sinh ra hàng năm lớn, nhưng loài tái sinh kém, có thể do lửa rừng- khả năng tái sinh bằng chồi rất mạnh. Cây tăng trưởng về chiều cao mạnh nhất lúc 16 - 20 năm tuổi, sau đó giảm dần, tăng trưỏng về đường kính cũng mạnh từ độ tuổi 20.Nơi sống và sinh thái:Mọc ở độ cao dưới 700 - 800m, chủ yếu trong rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, ít khi thường xanh mưa mùa hay ở ranh giới với rừng rụng lá cây họ Dầu (Diperocapaceae). Thường mọc hỗn giao với một số loài cây lá rộng khác như gõ đỏ (Afzelia xylocalpa), Muồng đen (Cassia siamea) Bằng lăng (Lagerstromia sp), Bình linh (Vitex sp), Dầu trai (Dipterocarpus itricatus), Cà doong (Shoea roxburghii), Chiêu liêu (Terminalia sp.).. Cây ưa đất thoát nước, có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, phong hóa từ các đá trầm tích và macma axit, có khi cả trên đất đỏ bazan.Phân bố:Việt Nam: Kontum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư Prông, Mang Yang, An Khê), Đắc Lắc (Đắc Min, Ea Súp ), Phú Yên (Sơn Hòa, Sông Bé Phước Long, Đức Phong), Đồng Nai (Tân Phú), Tây Ninh (Tân Biên ).Thế giới: Lào, Campuchia.Giá trị:Gỗ đẹp, lại có mùi hơi thơm nên thuộc loại gỗ quí ngoại hạng. Gỗ cứng, vân hoa rất đẹp, ít nứt nẻ không bị mối mọt, dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng cao cấp như bàn, ghế, tủ, giường... rất được ưa chuộng. Nhựa có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ.Tình trạng:Biết không chính xác. Do gỗ đẹp và quí nên bị khai thác rất mạnh và môi trường sống cũng bị thu hẹp nhiều. Số lượng cây bị giảm rất nhanh chóng. Mức độ đe doạ: Bậc V.Đề nghị biện pháp bảo vệ:Là đối tựơng bảo vệ của các khu rừng cấm Mom Rây, Chư Đôn.. Cần gấp rút đưa vào trồng.
- Du samKeteleeria davidiana (Bertrand) Beissner
- Du sam Cao Bằng-Keteleeria calcarea W.C. Cheng et L.K.Fu
- Gõ đỏ(Hồ bì, cà te)Afzelia xylocarpa (Kurz) Craib
- Gụ-Sindora maritima Pierre
- Gụ mật(Gõ mật)-Sindora siamensis Teijsn. ex Miq.
- Gõ mật(Gõ lau, gụ, gõ dầu, gõ sương)-Sindora tonkinensis A.Chev ex K. et S.S. Larsen
- Hoàng đàn rủ(Hoàng đàn liễu, ngọc am)Cupressus funebris Endl.
- Huệ mộc-Dalbergia sp
- Huỳnh đường-Dysoxylon loureirii (Pierre) Pierre
- Hương tía-Pterocarpus sp
- Lát hoa-Chukrasia tabularis A. Juss.
- Lát da đồng-Chukrasia sp
- Lát chun-Chukrasia sp
- Lát xanh-Chukrasia var. quadrivalvis Pell
- Lát lông-Chukrasia var. velutina King
- Mạy lay-Sideroxylon eburneum A. Chev.
- Mun sừng(Mun)-Diospyros mun A. Chev. ex Lecomte
- Mun sọc-Diospyros sp
- Muồng đen-Senna siamea (Lam.) H.S.Irwin et Barneby
- Pơ mu-Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry & H.H.Thomas
- Sa mu dầu(Sa mộc Quế Phong, thông mụ Nhật)-Cunninghamia konishii Hayata
- Sơn huyết(Sơn tiêu, sơn rừng)-Melanorrhoea laccifera Pierre
- Sưa( Trắc thối)Dalbergia tonkinensis Prain
- Thông ré(Thông lá dẹt)Pinus krempfii Lecomte
- Thông tre(Bách niên tùng)Podocarpus neriifolius D.Don
- Trai(Nam Bộ)(Trai, vàng dành)Fagraea fragrans Roxb.
- Trắc(Cẩm lai nam)Dalbergia cochinchinensis Pierre
- Trắc đen-Dalbergia nigra Allem. ex Benth.
- Trắc căm-bốt-Dalbergia cambodiana Pierre
- Trắc vàng(Trắc dạo, cẩm lai)Dalbergia cultrata Graham. ex Benth.
- Trầm hương(Trầm, gió bầu) Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte.
Nhận xét
Đăng nhận xét