Chuyển đến nội dung chính

Papaveraceae : Họ Anh túc

Họ Anh túc hay họ A phiện (danh pháp khoa học: Papaveraceae) là một họ thực vật có hoa. Họ này được các nhà phân loại học thực vật công nhận rộng rãi. Nó là họ phân bổ rộng khắp thế giới trong các khu vực ôn đới và cận nhiệt đới. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng một số ít là cây bụi và cây gỗ nhỏ.

Các loài cây trong họ này có nhựa mủ. Tất cả các bộ phận đều chứa một hệ thống ống dẫn khá phát triển (các ống dẫn này được gọi là các "tế bào nhựa mủ"), sinh ra loại nhựa mủ (latex) dạng sữa, là loại dịch nước màu trắng bạc, vàng, đỏ.
Các lá đơn mọc so le hay đôi khi mọc vòng. Chúng có cuống lá và không kèm theo bao vỏ. Các lá thường có thùy hay dạng lông chim (nghĩa là bao gồm vài lá chét không tách rời hoàn toàn), hay bị phân chia nhiều hơn. Chúng không có lá kèm.
Các loài cây trong họ này là dạng lưỡng tính và được thụ phấn chủ yếu là nhờ côn trùng (entomophily), mặc dù chúng không có mật hoa, một số ít là nhờ gió (anemophily). Về cơ bản, hoa có sự tách bạch của đài hoatràng hoa, ngoại trừ chi Macleaya không có tràng hoa. Các hoa kích thước trung bình hay lớn và sặc sỡ. Các hoa trên đỉnh là đơn độc ở phần lớn các loài. Ở các loài còn lại thì cụm hoa trên đỉnh là dạng xim hay cành hoa. Các hoa không mùi và cân đối.
Hoa lăng thảo California
Các hoa có nhiều nhị, phần lớn có 16-60 nhị, sắp xếp thành hai vòng xoắn tách biệt, vòng bên ngoài có các nhị sắp xếp so le với các cánh hoa, các nhị vòng trong mọc đối. Bộ phận nhụy bao gồm một nhụy hoa phức tạp với 2-100 lá noãn. Bầu nhụy thượng và là dạng 1 ngăn. Bầu nhụy không có cuống hay trên một thân ngắn hình cuống.
Quả không có cùi thịt, thông thường là dạng quả nang, vỡ nứt ra khi chín để giải phóng hạt thông qua các lỗ chân lông, hay thông qua các vách ngăn giữa các ngăn (cắt vách), hoặc thông qua các van. Các hạt nhỏ. Các mô dinh dưỡng của chúng (nội nhũ) nhờn như dầu và dạng bột. Quả của chi Platystemon là dạng quả nẻ.
Gần như tất cả các loài trong họ này đều có chứa các ancaloit. Nhiều trong số đó là các chất có độc tính. Cây anh túc gai Mexico (hình trên) là có độc và nếu ăn nhầm phải thì nó có thể gây ra chứng phùbệnh tăng nhãn áp. Trong trường hợp của các động vật khác, chẳng hạn như , nếu ăn phải các loài này, thì không những chúng chịu các chứng bệnh mà kể cả những ai uống sữa của chúng cũng chịu những chứng bệnh này, do chất độc cũng nhiễm vào sữa.
Các miêu tả trên đây được áp dụng cho họ Anh túc nghĩa hẹp. Về các đặc điểm của phần còn lại của họ Anh túc theo nghĩa rộng, xem thêm các bài Họ Tử cậnanh túc lá dương xỉ (Pteridophyllum racemosum).

Phân loại

Anh túc gai Mexico – quả
Hệ thống APG II năm 2003; không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998, cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Mao lương (Ranunculales), trong nhánh thực vật hai lá mầm thật sự. Tuy nhiên, APG cũng cho phép một tùy chọn để tách họ này thành các họ nhỏ hơn. Vì thế, ở đây có hai định nghĩa là hợp lý và có thể cho họ này:
  • Họ Papaveraceae nghĩa rộng (sensu lato), bao gồm cả các loài mà nếu khác đi thì chúng hợp thành hai họ FumariaceaePteridophyllaceae.
  • Họ Papaveraceae nghĩa hẹp (sensu stricto), loại trừ các loài trong hai họ nói trên.
Họ Anh túc nghĩa hẹp (sensu stricto) phù hợp với họ được công nhận trong hệ thống Cronquist năm 1981 (Cronquist công nhận Fumariaceae là họ tách biệt). Nó bao gồm khoảng 23-24 chi và khoảng 230-250 loài. Họ Anh túc nghĩa rộng theo APG II bao gồm khoảng 41 chi với 760 loài.
Hệ thống APG III năm 2009 công nhận họ này và đặt nó trong bộ Mao lương (Ranunculales), trong nhánh thực vật hai lá mầm thật sự. Tuy nhiên, khác với hệ thống APG II, APG III định nghĩa họ này theo nghĩa rộng, với 44 chi và 760 loài cũng như không cho phép tách ra tùy chọn. Theo website của APG, tra cứu ngày 15-11-2010 thì họ này được chia ra như sau[1]:

Trồng và sử dụng

Một vài loài trong họ này được trồng làm cây cảnh, như hoa lăng thảo California (Eschscholtzia californica), là loài hoa tượng trưng cho California. Hoa của cây ngu mĩ nhân hay anh túc ngô (Papaver rhoeas) vẫn được đeo để tưởng nhớ tới Đại chiến thế giới lần thứ 1 (xem thêm bài In Flanders Fields (trên những cánh đồng Flanders). Tuy nhiên, tiếng tăm của họ này là không được tốt do nó chứa cây thuốc phiện (Papaver somniferum), là nguồn sản xuất thuốc phiện và các opiat.
Họ Anh túc (họ Thuốc Phiện) Papaveracea chỉ có vài loài ở VN, cây Thuốc Phiện (Papaver somniferum) trước đây có trồng ở vùng núi phía Bắc nhưng nay đã bị cấm, hiện tại thật là khó mà tìm thấy để chụp hình. Chỉ có 1 loài dễ tìm hơn là cây hoa Mỹ nhân thảo (Coquelicot) là loài hoa khá đẹp được trồng ở Đà Lạt hay Sapa. Sau đây là 2 loài trong họ này mà tôi tìm thấy:
1. Argemone mexicana L. : cây Gai cua
Cây này có nguồn gốc Bắc Mỹ, hiện nay thấy có mọc hoang ở vùng đồng bằng sông Hồng; cụ thể hình cây này chụp ở ngoại thành Hà Nội.
2. Papaver rhoeas L. : hoa Anh túc, Hồng Anh, Mỹ nhân thảo, Cô-li-cô 
Loài hoa đẹp được trồng ở vùng núi cao có không khí lạnh như ở Đà Lạt, Sapa,..., hoa có nhiều màu.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ