Chuyển đến nội dung chính

Oxalidaceae : Họ Me đất


Họ Chua me đất (danh pháp khoa học: Oxalidaceae), là một họ nhỏ chứa khoảng 5-16 chi (tùy theo hệ thống phân loại) các loài cây thân thảo, cây bụi và cây gỗ nhỏ, với phần lớn các loài (khoảng 700-900 loài) thuộc về chi Oxalis (chua me đất). Các thành viên của họ này thông thường có các lá kép với lá chét hình gối, với cái gọi là các "chuyển động ngủ", do chúng mở ra khi có ánh sáng và khép lại khi tối trời. Chi Khế (Averrhoa), thường hay được đặt trong họ này, nhưng đôi khi cũng được đặt trong họ riêng của chính nó là Averrhoaceae. Chi Eichleria hiện tại được APG xếp vào họ Dây trường điều hay còn gọi là họ Dây khế (Connaraceae) như là từ đồng nghĩa của chi Dây khế (Rourea).
Họ này phân bố chủ yếu ở khu vực nhiệt đới (các độ cao lớn) hay cận nhiệt đới. Ở Việt Nam gặp 4 loài chua me đất mọc hoang là chua me núi (Oxalis acetosella) có hoa màu trắng vân hồng, chua me đất hoa hồng (Oxalis corymbosa = Oxalis debilis var. corymbosa), chua me đất hoa vàng (Oxalis corniculata) và me đất đỏ (Oxalis deppei). Cây chua me đất hoa vàng là loài hay gặp nhất ở Việt Nam.
Các loài trong họ này là các thực vật C3 hay CAM, thường tích lũy các muối oxalat.
Các lá nói chung có các khoang bài tiết. Hoa đơn độc hay mọc thành cụm dạng xim hay tán, các hoa lưỡng tính thông thường là dạng khác vòi nhụy (heterostylous), đôi khi có các hoa nhỏ dạng thụ phấn ngậm trong chồi (hoa không nở mà tự thụ phấn ngay trong chồi).Lá chua,lợi tiểu và mát. Quả chủ yếu thuộc dạng quả nang hoặc quả mọng.

Theo website của APG họ này chứa 5 chi với 770 loài như sau:
  1. Averrhoa: Khế
  2. Biophytum (bao gồm cả Toddavaddia): Sinh diệp (chua me lá me)
  3. Dapania
  4. Oxalis (bao gồm cả Acetosella, Bolboxalis, Hesperoxalis, Ionoxalis, Lotoxalis, Otoxalis, Oxys, Pseudoxalis, Sassia, Xanthoxalis): Chua me đất (me đất)
  5. Sarcotheca

Phát sinh chủng loài

Cây phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo C. Heibl và S. S. Renner (2012)[1]
Oxalidaceae 

Oxalis



Biophytum



Dapania



Averrhoa


Sarcotheca





Họ Me đất có 3 chi với khoảng 10 loài ở VN, sau đây là mấy loài tôi tìm thấy :
1. Averrhoa carambola L. Khế
Chanh chua thì khế cũng chua,
Chanh bán có mùa, khế bán quanh năm
 


2. Averrhoa bilimbi  L. :  Khế tàu, Khế kiểng
Cây này nhìn sơ bộ cành lá thì rất giống cây Chùm ruột (họ Euphorbiaceae), nhưng hoa và trái thì khác, trái rất chua.


3. Biophytum petersianum Klotzsch :  Sinh diệp lá cong
Hình cây chụp ở Đà Lạt, Lâm Đồng




4. Biophytum sensitivum  (Lour.) DC.  :  Sinh diệp mắc cở
Hình này do 1 người bạn chụp  (GIC trong CTU Forum)


5. Oxalis corniculata L. Chua me đất hoa vàng, Me đất nhỏ 


6. Oxalis corymbosa DC. Me đất hường


7. Oxalis triangularis A. St.-Hilaire Me đất tím, Me đất tam giác, Bướm đêm
Loài này chưa thấy trong mấy cuốn sách Thực vật ở VN, tên tôi tìm trên web, lấy theo đa số, một số trang web cho là Oxalis regnellii Miq. var. triangularis hay Oxalis regnellii "atropurpurea", bác nào chuyên về thực vật xác định lại giùm.

Thêm 1 loài cây mới chưa có tên và cũng chưa thấy liệt kê trong các sách về thực vật ở Việt Nam. Cây gặp ở núi Dinh - Bà Rịa, là 1 loài cỏ cao ~10cm, lá có 3 lá phụ, hoa trắng hơi tím nhạt, tâm vàng,
8. Oxalis barrelieri L.
hoa và trái

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ