Chuyển đến nội dung chính

Onagraceae : Họ Rau Mương

Họ Anh thảo chiều hay họ Nguyệt kiến thảo, còn gọi là họ Rau dừa nước hoặc họ Rau mương[1], (danh pháp khoa học: Onagraceae, đồng nghĩa: Circaeaceae, Epilobiaceae, Fuchsiaceae, Isnardiaceae, Jussiaeaceae, Lopeziaceae, Oenotheraceae), là một họ thực vật có hoa trong bộ Đào kim nương (Myrtales). Họ này bao gồm khoảng 640-650 loài cây thân thảo, cây bụi nhỏ và cây gỗ trong 18 chi. Họ này phân bổ rộng khắp, trên mọi châu lục từ các khu vực cận Bắc cực tới khu vực nhiệt đới.
Họ này bao gồm một số loài cây trong vườn khá phổ biến như anh thảo chiều (hay nguyệt kiến thảo) (chi Oenothera) và hoa đăng (hay vân anh) (chi Fuchsia). Một vài loài, cụ thể là liễu lan (chi Epilobium) là các loài cỏ dại trong vườn, nhưng đôi khi cũng được coi là cây cảnh.
Họ này có đặc trưng là hoa thường có 4 lá đàicánh hoa (chi Ludwigia là 4-5 cánh còn chi Circaea là 2 cánh); ở một vài chi (như Fuchsia) thì các lá đài có màu tươi như của cánh hoa, tạo ra ấn tượng là hoa có 8 cánh. Các hạt rất nhỏ, ở một vài chi (như Epilobium) thì chúng có một chùm lông tơ để nhờ gió phân tán, ở các chi khác (như Fuchsia) thì hạt nằm trong quả mọng nhiều nước được phân tán nhờ chim. Các lá nói chung mọc đối hay thành vòng xoắn, nhưng có thể được sắp xếp kiểu xoắn ốc ở một vài loài. Nói chung, chúng có dạng lá đơn và hình mũi mác. Ở nhiều chi/loài thì các hạt phấn được giữ một cách lỏng lẻo cùng nhau bằng các sợi chỉ nhỏ và nhớt, có nghĩa là chỉ có các loài ong đã chuyên biệt hóa (về mặt hình thái học) để thu lượm dạng phấn này là có thể thụ phấn có hiệu quả cho hoa (nó không thể được thụ phấn một cách có hiệu quả nhờ chùm lông bàn chải ở chân các loài ong thông thường). Một cách tương ứng, gần như tất cả các loài ong đậu vào hoa của các loài trong họ này là các “chuyên gia” thụ phấn cho chúng (ong có tính chọn lọc hạn hẹp).
Tên gọi khoa học của họ này có nguồn gốc từ chi (cũ) Onagra (hiện nay là một phần của chi Oenothera) do John Lindley đặt năm 1836 trong lần xuất bản thứ hai của A Natural System of Botany.

Họ này thông thường được chia thành hai phân họ như dưới đây:
  • Phân họ Anh thảo chiều (Onagroideae): Khoảng 17 chi với 565 loài
    1. Boisduvalia (bao gồm cả Cratericarpium)
    2. Calylophus (bao gồm cả Calylophis, Galpinsia, Meriolix, Salpingia)
    3. Camissonia (bao gồm cả Agaosizia, Chylismia, Eulobus, Holostigma, Sphaerostigma, Taraxia): Khoảng 80 loài
    4. Circaea (bao gồm cả Carlostephania, Ocimastrum, Regmus): Lộ châu thảo, rau núi, quái quả.
    5. Clarkia (bao gồm cả Clarckia, Eucharidium, Gauropsis?, Godetia, Oenotheridium, Opsianthes, Phaestoma): gỗ đệ.
    6. Epilobium (vao gồm cả Chamaenerion, Chamerion, Cordylophorum, Crossostigma, Pyrogennema, Zauschneria): Khoảng 165 loài liễu thảo, liễu lan, liễu diệp thái, thượng thùy, xeo hoa xan.
    7. Fuchsia (bao gồm cả Brebissonia, Ellobium, Encliandra, Kierschlegeria, Kirschlegera, Lyciopsis, Myrinia, Nahusia, Quelusia, Quiliusa, Schufia, Skinnera, Spachia, Thilcum, Tilco): Khoảng 105 loài hoa vân anh, lồng đèn, hoa đăng, phước hoa (theo Phạm Hoàng Hộ), đảo quải kim chung.
    8. Gaura (bao gồm cả Gauridium, Schizocarya): sơn đào thảo
    9. Gayophytum
    10. Gongylocarpus (bao gồm cả Burragea)
    11. Hauya
    12. Hemifuchsia
    13. Heterogaura.
    14. Lopezia (bao gồm cả Diplandra, Jehlia, Pelozia, Pisaura, Pseudolopezia, Riesenbachia, Semeiandra)
    15. Oenothera (bao gồm cả Anogra, Baumannia, Blennoderma, Gaurella, Gauropsis?, Hartmannia, Kneiffia, Lavauxia, Megapterium, Onagra, Onosuris, Onosurus, Pachylophus, Peniophyllum, Raimannia, Usoricum, Xylopleurum): Khoảng 125 loài anh thảo chiều (nguyệt kiến thảo), rau cần nước.
    16. Stenosiphon
    17. Xylonagra
  • Phân họ Rau dừa nước (Jussiaeaoideae): 1 chi với khoảng 85 loài
    1. Ludwigia (bao gồm cả Corynostigma, Cubospermum, Danthia, Dantia, Diplandra, Fissendocarpa, Isnardia, Jussiaea, Ludwigiantha, Nemotopyxis, Oocarpon, Prieuria, Quadricosta): Khoảng 85 loài đinh hương liệu, thủy long, du long thái, rau mương, rau dừa nước.
Họ Rau Mương Onagraceae chỉ có hơn 10 loài ở Việt Nam, đa số là cỏ dại có thể ăn được (nên mới gọi là rau),  có vài loài cây ngoại nhập về trồng làm cây cảnh.
1. Fuchsia hybrida Voss. : Hoa Lồng đèn, Hồng hoa đăng
Loài cây gốc Nam Mỹ nhập về trồng làm cảnh, đây là loài tạo thành do lai giống nên có nhiều màu sắc khác nhau, dưới đây là 3 màu hoa:
2. Ludwigia adscendens (L.) Hara. : Rau Dừa nước
Một loài cây thủy sinh mọc nơi nước cạn (rễ bám vào đất), dễ nhận ra với hoa to màu trắng ngà có phần tâm vàng tươi.
3. Ludwigia prostrata Roxb. : Rau mương nhỏ
Loài cỏ nhỏ mọc trên đất ẩm sân vườn, hoa bé tí xíu vài mm
4. Ludwigia octovalvis (Jacq.) Raven ssp. octovalvis : Rau mương lớn
Loài cỏ mọc cao hơn mét ven bờ nước, hoa to vàng tươi. 
5. Ludwigia octovalvis ssp. sessiliflora (Michx.) Raven. : Rau mương đỏBụi nhỏ mọc ven bờ nước, thân đỏ
6. Ludwigia sedoides (Humb. & Bonpl.) H. Hara.Bèo đài sen, Diệp tài hồng lá nổi, Mosaic plant
Một loài cây nhập nội về trồng làm cây kiểng thuỷ sinh, mới nhìn rất dễ lầm với cây Củ Ấu
hoa
7. Oenothera stricta Ledeb ex. Link : Evening Primrose
Loài hoa nhập trồng ở Đà Lạt, hoa to vàng tươi.

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ