Chuyển đến nội dung chính

Myristicaceae - Họ Đậu khấu, họ Máu chó

Họ Nhục đậu khấu (hay còn gọi là họ Máu chó, danh pháp khoa học: Myristicaceae) là một họ thực vật có hoa trong bộ Mộc lan (Magnoliales), bao gồm khoảng 20-21 chi và khoảng 475 loài, bao gồm các loại cây bụicây thân gỗ. Họ này phân bổ khắp vùng nhiệt đới.
Một chi là chi Myristica, tức nhục đậu khấu, có giá trị thương mại như là một mặt hàng gia vị.

Các chi

Nhánh Mauloutchioid

Phát sinh chủng loài

Các mối quan hệ trong phạm vi họ này vẫn chưa rõ ràng. Các đơn vị phân loại thuộc về châu Phi đại lục và Madagasca có thể tạo thành một nhánh, có lẽ có quan hệ chị em với Compsoneura (nhưng có lẽ là do hấp dẫn nhánh dài), về tổng thể, địa sinh học và các mối quan hệ có thể khái quát hóa như sau các đơn vị phân loại châu Á + các đơn vị phân loại châu Mỹ các đơn vị phân loại Madagascar và châu Phi đại lục. Trong phạm vi các thành viên thuộc nhánh châu Á/Malesia thì KnemaMyristica có thể là các đơn vị phân loại chị-em. Một số tác giả[1][2][3][4] đề xuất rằng các nhị hoa rời (ở một số loài thì nhị hoa nhiều và dường như xếp thành vòng xoắn) và áo hạt nhỏ của Mauloutchia, dường như là các đặc trưng trạng thái tổ tiên (plesiomorph), thì trên thực tế có thể là các trạng thái phái sinh.
Trong phân tích của Sauquet và ctv (2003) thì nhánh Mauloutchioid bao gồm các chi ở Madagascar (Malagasy) là Brochoneura, DoyleanthusMauloutchia) cùng chi đơn loài ở Tanzania là Cephalosphaera[2]. Ngoài ra, chi đơn loài Staudtia, một chi phân bố rộng tại miền trung và miền tây vùng nhiệt đới châu Phi, là gắn với nhánh này, với vị trí là nhóm chị-em với nhánh chứa 4 chi Brochoneura, Mauloutchia, CephalosphaeraDoyleanthus, trong đó BrochoneuraMauloutchia là chị-em với nhau[2].
Ngoài nhánh mauloutchioid, quan hệ giữa các chi còn lại lại thay đổi đáng kể trong các phân tích khác nhau và hiện tại chỉ được dung giải khá tệ. Hai chi CoelocaryonPycnanthus (cả hai đều sinh sống tại trung và tây khu vực nhiệt đới châu Phi) có quan hệ chị-em. Chi Otoba sinh sống ở châu Mỹ có thể có quan hệ chị-em với nhánh chứa 2 chi này, và chúng hợp thành một nhánh có quan hệ chị-em với nhánh mauloutchioid[2]. Quan hệ chị-em giữa 2 chi sinh sống ở châu Á là KnemaMyristica được hỗ trợ bởi các dữ liệu phân tử, nhưng lại không khi xem xét bằng các dữ liệu hình thái hay dữ liệu kết hợp toàn phần, do sự xen vào của các chi bổ sung không lấy mẫu trong bộ dữ liệu phân tử[2]. Hai chi Haematodendron (Madagascar) và Scyphocephalium (châu Phi) xen lẫn vào với các chi châu Mỹ và châu Á[2].
Họ Đậu khấu hay họ Máu chó Myristicaceae ở VN có khoảng 22 loài gồm toàn các cây gỗ rừng (chia ra 3 chi Horsfieldia, Knema và Myristica) chủ yếu ở miền Trung. Ở vùng đồng bằng miền Nam nhất là quanh Sài Gòn thì có thể gặp 1 loài mọc nhiều ven sông rạch là cây Xăng máu rạch có tàn lá gồm nhiều tầng nhánh mọc ngang thẳng góc với thân cây.
1. Horsfieldia irya (Gaertn.) Warb. : Xăng máu rạch, Sang máu rạch
hoa không cánh
trái chín mở ra 2 mảnh vỏ hình bán cầu, hạt có tử y đỏ

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .