Chuyển đến nội dung chính

Plumbaginaceae : Họ Bướm, họ Đuôi công


Họ Bạch hoa đan hay họ Đuôi công (danh pháp khoa học: Plumbaginaceae) là một họ trong thực vật có hoa, với sự phân bổ rộng khắp thế giới.
Phần lớn các loài trong họ này là cây thân thảo sống lâu năm, nhưng có một số ít là dạng dây leo hay cây bụi nhỏ. Các loài có hoa lưỡng tính, được thụ phấn nhờ côn trùng. Chúng được tìm thấy trong nhiều khu vực có khí hậu khác nhau, từ khu vực có khí hậu cận Bắc cực tới nhiệt đới, nhưng nói chung hay gắn liền với các thảo nguyên, đầm lầy và ven biển, trong các điều kiện đất mặn.
Họ này được phần lớn các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG II (năm 2003; không thay đổi so với hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó vào bộ Cẩm chướng (Caryophyllales), trong nhánh thực vật hai lá mầm thật sự phần lõi. Nó bao gồm khoảng 24-27 chi với khoảng 800-836 loài.
Hệ thống Cronquist năm 1981 đặt họ này trong bộ riêng của chính nó là Plumbaginales. Hệ thống Dahlgren đã tách một số chi trong họ này làm một họ riêng gọi là Limoniaceae.

Các chi

 

  1. Acantholimon
  2. Aegialitis
  3. Armeria: Thạch thung dung, hải thạch trúc
  4. Bamiania
  5. Bubania
  6. Buciniczea (đồng nghĩa: Aeoniopsis, Bukiniczia)
  7. Cephalorhizum
  8. Ceratostigma: Lam tuyết
  9. Chaetolimon
  10. Dictyolimon
  11. Dyerophytum (đồng nghĩa: Vogelia)
  12. Eremolimon
  13. Ghaznianthus
  14. Gladiolimon
  15. Goniolimon
  16. Ikonnikovia
  17. Limoniastrum
  18. Limoniopsis
  19. Limonium (đồng nghĩa: Afrolimon, Eremolimon, Statice): Bổ huyết thảo, trường anh, sao tím
  20. Muellerolimon
  21. Neogontscharovia
  22. Plumbagella
  23. Plumbago: Bạch hoa đan, đuôi công
  24. Popoviolimon
  25. Psylliostachys
  26. Vassilczenkoa
 Họ này bao gồm một số các loài cây trồng trong vườn khá phổ biến để làm cây cảnh, được trồng chủ yếu vì có hoa đẹp.
Họ này có 5 loài ở VN, chỉ có 1 loài hoang (Hải Anh Statice bicolor – chưa gặp) còn 4 loài kia là cây trồng hoa kiểng. 

1. Limonium sinuatum (L.) Mill. Trường Anh, hoa Salem 
Trồng ở Đà Lạt, không có dịp tìm tận gốc nên chụp đỡ hoa cắt cành bán ở chợ. Không rõ tên Salem bắt nguồn từ đâu vì tên tiếng nước ngoài của cây này không thấy ai ghi Salem, tên tiếng Anh Sea Lavender. 


2. Plumbago auriculata Lamk. Thanh xà, Bươm bướm xanh 


3. Plumbago indica L. in Stickm. Đuôi công, Xích hoa xà 


4. Plumbago zeylanica L. Bạch hoa xà 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .