Họ Phiên hạnh (danh pháp khoa học: Aizoaceae hay Ficoidaceae) là một họ thực vật hạt kín hai lá mầm.
Họ này được nhiều nhà phân loại học công nhận, mặc dù có thời nó có tên
gọi khoa học là Ficoideae, nhưng hiện nay không còn dùng nữa. Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998) cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Caryophyllales của nhánh core eudicots. Hệ thống APG III cũng gộp các họ Mesembryanthemaceae Fenzl, 1836, Sesuviaceae Horan., 1834 và Tetragoniaceae Link, 1831 vào trong họ Aizoaceae.
Họ này chứa 123-135 chi và khoảng 1.900-2.020 loài (tùy quan điểm phân loại) cây chủ yếu là thân thảo, hiếm thấy thân gỗ, mọc thẳng hay bò (ít hay nhiều) có thể nhận ra nhờ các lá đơn, dày cùi thịt mọc đối hay so le, với gốc của chúng có màng nhầy và thường bao quanh thân và các tế bào biểu bì giống như bong bóng. Mép lá chủ yếu nguyên, hiếm khi thấy có răng cưa, mọng nhiều hay ít. Hoa lưỡng tính (một vài loài có hoa đơn tính), đối xứng tỏa tia, hoặc là có 5 thành viên bao hoa có màu xanh lục phía ngoài và màu khác bên trong hoặc vô số "cánh hoa" (không phải cánh hoa thật sự) thẳng hợp sinh nhiều hay ít ở phía dưới, tuy nhiên một vài loài có nhiều cánh hoa thật sự, dạng thẳng, có nguồn gốc từ các nhị lép. Thường có nhiều nhị hoa, bầu nhụy hạ (ít hay nhiều) và tách biệt. Hoa mọc kỳ dị hoặc thành xim chứa vài hoa, phát triển từ nách lá. Quả là dạng quả nang chứa 1 tới nhiều hạt mỗi ngăn, mở ra khi gặp ẩm do vách ngăn hay mô khác phồng lên.
Phần lớn các loài (khoảng 96%, hay khoảng 1.782 loài trong khoảng 132 chi) là đặc hữu của các khu vực khô cằn hay bán khô cằn tại miền nam châu Phi [1], nhưng có một vài loài tại Australia và Trung Thái Bình Dương. Phần lớn các loài là cây mọng nước và thuộc về các phân họ Mesembryanthemoideae và Ruschioideae.
APG III chia họ này ra thành 4 phân họ như sau:
Hai tông Apatesieae và Dorotheantheae là chị em kế tiếp với phần còn lại của Ruschioideae, và chúng không có nhiều loài. Nhiều loài hơn nhiều là phần lõi của Ruschioideae - bao gồm các phân tông Drosanthemeae và Ruschieae - có đĩa mật hình mào, quả nang nổ tung bằng hơi ẩm với giải phẫu khác biệt [30] chỉ giải phóng vài hạt một lúc, dải quản bào rộng là phổ biến (không có ở các đơn vị phân loại chị em), với các lá hình trụ hay tiết diện tam giác và mọng nước, không có lá phẳng nhiều hay ít[2][31] và không có các tế bào biểu bì dạng bong bóng như phần còn lại của họ này. Chúng cũng mất intron rpoC1 của lạp lục[32].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Klak và ctv. (2003)[27].
Họ Sam biển Aizoaceae trước
đây gọi là họ Rau Đắng đất có nhiều loài hơn, hiện nay theo phân loại mới thì
(với các loài cây có ở Việt Nam) đã tách ra họ Aizoaceae có 2 chi Sesuvium và
Trianthema, còn chi Tetragonia thuộc về họ Tetragoniaceae và các chi Gisekia,
Mollugo và Glinus thuộc về họ Molluginaceae.
Như vậy thì họ Aizoaceae hiện nay chỉ có 2 đại diện ở VN là cây Hải châu và cây Sam biển như sau :
1. Sesuvium portulacastrum (L.) L. : Hải châu
Loài này chỉ mọc ở vùng đất mặn ven bờ biển, lá trông giống cây hoa mười giờ.
Hoa
2. Trianthema portulacastrum L. : Sam biển, cỏ Tam khôi
Loài cây này thì không chỉ ở đất mặn mà còn gặp ở những vùng đất ngọt cách biển vài chục Km (như ở Mỹ Tho). Lá nấu canh ăn được.
Hoa
Họ này chứa 123-135 chi và khoảng 1.900-2.020 loài (tùy quan điểm phân loại) cây chủ yếu là thân thảo, hiếm thấy thân gỗ, mọc thẳng hay bò (ít hay nhiều) có thể nhận ra nhờ các lá đơn, dày cùi thịt mọc đối hay so le, với gốc của chúng có màng nhầy và thường bao quanh thân và các tế bào biểu bì giống như bong bóng. Mép lá chủ yếu nguyên, hiếm khi thấy có răng cưa, mọng nhiều hay ít. Hoa lưỡng tính (một vài loài có hoa đơn tính), đối xứng tỏa tia, hoặc là có 5 thành viên bao hoa có màu xanh lục phía ngoài và màu khác bên trong hoặc vô số "cánh hoa" (không phải cánh hoa thật sự) thẳng hợp sinh nhiều hay ít ở phía dưới, tuy nhiên một vài loài có nhiều cánh hoa thật sự, dạng thẳng, có nguồn gốc từ các nhị lép. Thường có nhiều nhị hoa, bầu nhụy hạ (ít hay nhiều) và tách biệt. Hoa mọc kỳ dị hoặc thành xim chứa vài hoa, phát triển từ nách lá. Quả là dạng quả nang chứa 1 tới nhiều hạt mỗi ngăn, mở ra khi gặp ẩm do vách ngăn hay mô khác phồng lên.
Phần lớn các loài (khoảng 96%, hay khoảng 1.782 loài trong khoảng 132 chi) là đặc hữu của các khu vực khô cằn hay bán khô cằn tại miền nam châu Phi [1], nhưng có một vài loài tại Australia và Trung Thái Bình Dương. Phần lớn các loài là cây mọng nước và thuộc về các phân họ Mesembryanthemoideae và Ruschioideae.
APG III chia họ này ra thành 4 phân họ như sau:
- Sesuvioideae
- Aizooideae
- Mesembryanthemoideae
- Ruschioideae gồm 3 tông:
- Tông Apatesieae
- Tông Dorotheantheae
- Tông Ruschiae
Sesuvioideae
Phân họ Sesuvioideae Lindley chứa 4-5 chi, 36 loài. Chủ yếu tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; loài Sesuvium portulacastrum phổ biến rộng khắp vùng nhiệt đới, tại các vùng duyên hải.- Cypselea Turpin (bao gồm cả Radiana).
- Sesuvium L. (bao gồm cả Diplochonium, Psammanthe, Pyxipoma): Khoảng 12 loài phiên hạch, hải châu, hải mã xỉ. Tại Việt Nam có 1 loài (Sesuvium portulacastrum, đồng nghĩa: Portulaca portulacastrum).
- Trianthema L. (bao gồm cả Ancistrostigma, Papularia, Portulacastrum, Reme): Khoảng 17 loài. Tại Việt Nam có 1 loài (Trianthema portulacastrum, đồng nghĩa Trianthema monogyna). Tên gọi trong tiếng Việt là cỏ tam khôi, diễn đàn, dàu dàu, sam biển, rau sam giả, phiến thạch, giả hải mã xỉ.
- Tribulocarpus S.Moore. Chi này cùng chi Tetragonia được một số nhà thực vật học tách ra thành họ Tetragoniaceae.
- Zaleya Burm.f. (bao gồm cả Zaleja).
Aizooideae
Phân họ Aizooideae chứa khoảng 7 chi và 135 loài. Sinh sống tại các khu vực khô ở miền nam châu Phi, cũng có ở Australia (chi Gunniopsis), vài loài tại Bắc Phi và Tiểu Á, Bắc Mỹ v.v. (chi Aizoon). Đồng nghĩa: Galeniaceae Rafinesque, Tetragoniaceae Link.- Acrosanthes Eckl. & Zeyh.
- Aizoanthemum Dinter ex Friedrich
- Aizoon L. (bao gồm cả Veslingia)
- Galenia L.
- Gunniopsis Pax (bao gồm cả Gunnia, Neogunnia).
- Plinthus Fenzl
- Tetragonia L. (bao gồm cả Anisostigma, Demidovia, Ludolfia, Tetragonella): Khoảng 85 loài phiên hạnh.
Mesembryanthemoideae
Phân họ Mesembryanthemoideae Ihlenfeldt, Schwantes & Straka, đồng nghĩa: Mesembryanthaceae Burnett. Từ 1 (khi đó tất cả gộp trong chi Mesembryanthemum) tới 11 chi (tùy tác giả) và khoảng 100-215 loài. Các chi đa dạng nhất là Phyllobolus (~150 loài), Psilocaulon (65 loài). Chủ yếu tại miền nam châu Phi, vài loài tại miền tây Nam Mỹ, Australia, Bắc Phi, khu vực Địa Trung Hải và Cận Đông, tự nhiên hóa tại miền tây Bắc Mỹ.- Aptenia N.E.Br. (bao gồm cả Litocarpus, Platythyra, Tetracoilanthus).
- Aridaria N. E. Br. (bao gồm cả Nycteranthus).
- Aspazoma N.E.Br.
- Brownanthus Schwantes (bao gồm cả Pseudobrownanthus).
- Dactylopsis N.E.Br.
- Mesembryanthemum L. (bao gồm cả Callistigma, Cryophytum, Derenbergiella, Eurystigma, Gasoul, Halenbergia, Hydrodea, Opophytum, Pentacoilanthus Rappa & Camarrone 1953, Perapentacoilanthus, Pteropentacoilanthus, Schickia): tùng diệp cúc.
- Phyllobolus N.E.Br. (bao gồm cả Amoebophyllum, Nycterianthemum, Pentacoilanthus Rappa & Camarrone 1960, Sphalmanthus).
- Prenia N. E. Br.
- Psilocaulon N.E.Br. (bao gồm cả Caulipsolon).
- Sceletium N. E. Br.
- Synaptophyllum N.E.Br.
Ruschioideae
Phân họ Ruschioideae Schwantes chứa khoảng 106-110 chi và khoảng 1.585 loài. Các chi đa dạng nhất: Ruschia (290-350 loài), Conophytum (87-290 loài), Lampranthus (180-220 loài), Delosperma (155-165 loài), Drosanthemum (100-110 loài), Antimima (6-60 loài). Sinh sống tại miền nam châu Phi, đặc biệt là vùng duyên hải phía tây Succulent Karoo.Tông Apatesieae
- Apatesia N.E.Br.
- Carpanthea N.E.Br. (bao gồm cả Macrocaulon).
- Caryotophora Leistner
- Conicosia N.E.Br. (bao gồm cả Herrea).
- Hymenogyne Haw. (bao gồm cả Thyrasperma).
- Saphesia N.E.Br.
- Skiatophytum L.Bolus (bao gồm cả Gymnopoma).
Tông Dorotheantheae
- Aethephyllum N.E.Br.
- Cleretum N.E.Br. (bao gồm cả Micropterum).
- Dorotheanthus Schwantes (bao gồm cả Pherelobus, Pherolobus, Sineoperculum, Stigmatocarpum): thái hồng cúc.
Tông Ruschiae
- Acrodon N.E.Br.
- Aloinopsis Schwantes (bao gồm cả Acaulon, Aistocaulon, Deilanthe, Prepodesma).
- Amphibolia L.Bolus ex A.G.J.Herre
- Antegibbaeum Schwantes ex C.Weber
- Antimima N.E.Br.
- Arenifera A.G.J.Herre
- Argyroderma N.E.Br. (bao gồm cả Roodia).
- Astridia Dinter
- Bergeranthus Schwantes
- Bijlia N.E.Br. (bao gồm cả Bolusanthemum).
- Braunsia Schwantes (bao gồm cả Echinus).
- Brianhuntleya Chess. et al.
- Carpobrotus N.E.Br. (bao gồm cả Sarcozona).
- Carruanthus (Schwantes) Schwantes (bao gồm cả Tischleria).
- Cephalophyllum (Haw.) N.E.Br.
- Cerochlamys N.E.Br.
- Chasmatophyllum (Schwantes) Dinter & Schwantes
- Cheiridopsis N.E.Br.
- Circandra N.E.Br.
- Conophytum N.E.Br. (bao gồm cả Berrisfordia, Derenbergia, Herreanthus, Ophthalmophyllum).
- Corpuscularia Schwantes (bao gồm cả Schonlandia).
- Cylindrophyllum Schwantes (bao gồm cả Calamophyllum).
- Delosperma N.E.Br.
- Dicrocaulon N.E.Br.
- Didymaotus N.E.Br.
- Dinteranthus Schwantes
- Diplosoma Schwantes (bao gồm cả Maughania, Maughaniella).
- Disphyma N.E.Br.
- Dracophilus (Schwantes) Dinter & Schwantes
- Drosanthemum Schwantes
- Eberlanzia Schwantes
- Ebracteola Dinter & Schwantes
- Enarganthe N.E.Br.
- Erepsia N.E.Br. (bao gồm cả Kensitia, Piquetia, Semnanthe).
- Esterhuysenia L.Bolus
- Faucaria Schwantes: hổ văn thảo (cỏ vằn hổ)
- Fenestraria N.E.Br.
- Frithia N.E.Br.
- Gibbaeum Haw. (bao gồm cả Argeta, Mentocalyx, Rimaria N.E.Br.): bảo đĩnh thảo.
- Glottiphyllum Haw.: xoa diệp thảo.
- Hallianthus H.E.K.Hartmann
- Hereroa (Schwantes) Dinter & Schwantes
- Ihlenfeldtia H. E. K. Hartmann
- Imitaria N.E.Br.
- Jacobsenia L.Bolus & Schwantes (bao gồm cả Anisocalyx, Drosanthemopsis).
- Jensenobotrya A.G.J.Herre
- Jordaaniella H.E.K.Hartmann
- Juttadinteria Schwantes
- Khadia N.E.Br.
- Lampranthus N.E.Br.
- Lapidaria (Dinter & Schwantes) N.E.Br.
- Leipoldtia L.Bolus (bao gồm cả Rhopalocyclus).
- Lithops N.E.Br.: thạch đầu thảo.
- Machairophyllum Schwantes (bao gồm cả Perissolobus).
- Malephora N.E.Br. (bao gồm cả Crocanthus, Hymenocyclus).
- Mestoklema N.E.Br. ex Glen
- Meyerophytum Schwantes (bao gồm cả Depacarpus).
- Mitrophyllum Schwantes (bao gồm cả Conophyllum, Mimetophytum, Schwantesia L.Bolus).
- Monilaria Schwantes
- Mossia N.E.Br.
- Muiria N.E.Br.
- Namaquanthus L.Bolus
- Namibia (Schwantes) Dinter & Schwantes
- Nananthus N.E.Br. (bao gồm cả Prepodesma?).
- Nelia Schwantes (bao gồm cả Sterropetalum).
- Neohenricia L.Bolus (bao gồm cả Henricia).
- Octopoma N.E.Br.
- Odontophorus N.E.Br.
- Oophytum N.E.Br.
- Orthopterum L.Bolus
- Oscularia Schwantes
- Ottosonderia L.Bolus
- Pleiospilos N.E.Br. (bao gồm cả Punctillaria): phượng noãn thảo (cỏ trứng phượng)
- Polymita N.E.Br.
- Psammophora Dinter & Schwantes
- Rabiea N.E.Br.
- Rhinephyllum N.E.Br. (bao gồm cả Neorhine, Peersia).
- Rhombophyllum (Schwantes) Schwantes
- Ruschia Schwantes
- Ruschianthemum Friedrich
- Ruschianthus L.Bolus
- Schlechteranthus Schwantes
- Schwantesia Dinter
- Scopelogena L.Bolus
- Smicrostigma N.E.Br.
- Stayneria L.Bolus
- Stoeberia Dinter & Schwantes
- Stomatium Schwantes (bao gồm cả Agnirictus).
- Tanquana H.E.K.Hartmann & Liede
- Titanopsis Schwantes (bao gồm cả Verrucifera).
- Trichodiadema Schwantes
- Vanheerdea L.Bolus ex H.E.K.Hartmann (bao gồm cả Rimaria L.Bolus, Vanheerdia).
- Vanzijlia L.Bolus
- Vlokia S. A. Hammer
- Wooleya L.Bolus
- Zeuktophyllum N.E.Br.
Phát sinh chủng loài
Tại đây lấy theo Klak và ctv. (2003)[27] cho việc gộp nhóm cơ bản trong họ; Aizoaceae nghĩa hẹp[28] dường như là cận ngành. Chi Tribulocarpus, từng được xếp trong phân họ Tetragonioideae, có quan hệ chị em với phân họ Sesuvioideae, và tại bài này nó được gộp trong phân họ này[27]; nó có quả không nứt và không có áo hạt. Về phát sinh chủng loài của phân họ Sesuvioideae, xem Hassan và ctv. (2005)[29]. Chi Tetragonia được gộp trong phân họ Aizooideae[27], tuy nhiên, nó có các tia, thiếu các dải sợi như của các thành viên khác trong họ Aizoaceae, và có nhu mô cận mạch cận kề các sợi[17].Hai tông Apatesieae và Dorotheantheae là chị em kế tiếp với phần còn lại của Ruschioideae, và chúng không có nhiều loài. Nhiều loài hơn nhiều là phần lõi của Ruschioideae - bao gồm các phân tông Drosanthemeae và Ruschieae - có đĩa mật hình mào, quả nang nổ tung bằng hơi ẩm với giải phẫu khác biệt [30] chỉ giải phóng vài hạt một lúc, dải quản bào rộng là phổ biến (không có ở các đơn vị phân loại chị em), với các lá hình trụ hay tiết diện tam giác và mọng nước, không có lá phẳng nhiều hay ít[2][31] và không có các tế bào biểu bì dạng bong bóng như phần còn lại của họ này. Chúng cũng mất intron rpoC1 của lạp lục[32].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Klak và ctv. (2003)[27].
Aizoaceae |
|
Như vậy thì họ Aizoaceae hiện nay chỉ có 2 đại diện ở VN là cây Hải châu và cây Sam biển như sau :
1. Sesuvium portulacastrum (L.) L. : Hải châu
Loài này chỉ mọc ở vùng đất mặn ven bờ biển, lá trông giống cây hoa mười giờ.
Hoa
2. Trianthema portulacastrum L. : Sam biển, cỏ Tam khôi
Loài cây này thì không chỉ ở đất mặn mà còn gặp ở những vùng đất ngọt cách biển vài chục Km (như ở Mỹ Tho). Lá nấu canh ăn được.
Hoa
Nhận xét
Đăng nhận xét