Chuyển đến nội dung chính

Polygalaceae : Họ Viễn chí

Họ Viễn chí (danh pháp khoa học: Polygalaceae) là một họ thực vật có hoa thuộc bộ Đậu (Fabales). Chúng gần như phân bổ khắp thế giới, với khoảng 17-21 chi và 900-1.000 loài cây thân thảo, cây bụicây thân gỗ. Website của APG công nhận khoảng 21 chi và 940 loài[1]. Khoảng một phần ba tổng số loài của họ này thuộc về chi Viễn chí (Polygala).
Trong hệ thống Cronquist cũ thì họ Polygalaceae đã được đặt trong một bộ riêng của chính nó với tên gọi Polygalales.
APG chia họ này ra thành 4 tông[1], sự phân bố các chi theo tông như sau[2]:
  • Xanthophylleae Chodat 1 chi và khoảng 95 loài cây bụi hay cây gỗ tích lũy nhôm, tại khu vực Ấn Độ-Malesia. Đồng nghĩa: Xanthophyllaceae Reveal & Hoogland
    • Xanthophyllum (bao gồm cả Eystathes): Săng đá hay săng ớt.
  • Polygaleae Chodat: Khoảng 13 chi và 830 loài cây thân thảo, dây leo và cây bụi. Các chi đa dạng nhất là Polygala (325 loài, giới hạn chi chưa rõ), Monnina (180 loài), Muraltia (120 loài), Securidaca (80 loài). Phân bố rộng khắp thế giới, ngoại trừ vùng ven Bắc cực và New Zealand
  • Carpolobieae Eriksen: 2 chi, khoảng 6 loài tại vùng nhiệt đới châu Phi.
  • Moutabeae Chodat: 4 chi và khoảng 15 loài cây thân gỗ tích lũy nhôm. Phân bố tại vùng nhiệt đới châu Mỹ, và từ New Guinea tới New Caledonia.

Họ Viễn chí Polygalaceae trong sách Cây cỏ VN (Phạm Hoàng Hộ) gọi là họ Kích nhũ, họ này có khoảng 31 loài ở VN.
1. Polygala paniculata L. : Viễn chí lá nhỏ, Kích nhũ chùm tụ tán
Loài cỏ nhỏ mọc hoang khá nhiều trên các vùng núi Bảo Lộc, Đà Lạt, Bạch Mã,... đặc điểm là rễ cây thơm mùi dầu nóng Salicilat methyl.
2. Polygala saxicola Dunn. : Viễn chí trên đá
Cây này gặp trên đỉnh Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế)
3. Polygala tricornis Gagn. : Viễn chí 3 sừng
Loài cây bụi nhỏ này gặp rất nhiều trên sườn núi Hoàng Liên Sơn trên đường leo Fansipan, nở hoa vào tháng 2-4, tôi cũng không chắc là P.tricornis hay P.arillata, không có thời gian xem rỏ trái và các chi tiết khác.


4. Salomonia cantoniensis Lour. : Sa-môn, cây Vẩy ốc
Một loài cỏ bé tí mọc ở vùng đồi núi.
Hình cây chụp ở Đà Lạt có ít lá
Hình cây chụp ở Núi Cậu - Dầu Tiếng, Bình Dương thì đất tốt nên cây sum sê hơn
Hoa nhìn gần

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .