Đót
Đót, Chít - Thysanolaena
latifolia (Roxb. ex Hornem.) Honda (T.maxima O. Ktze), thuộc họ Lúa
- Poaceae.
Mô
tả:
Cỏ cao tới 3,5m hay hơn, giống sậy và lau. Thân to 5-8mm. Lá cứng,
hình giáo rộng, nhọn mũi, ôm lấy thân, có mép, hơi ráp, dài
30-60cm, rộng 5-10cm. Chuỳ hoa ở ngọn, mềm, lúc đầu dựng đứng
rồi mọc toả ra, dài 30-60cm, có nhánh mịn và rất nhiều. Bông
nhỏ rất nhiều, hình dải thuôn, dài 1-1,5mm. Quả thóc nhỏ thuôn,
gần hình cầu, nằm trong những mày nhỏ cứng.
Bộ
phận dùng:
Chồi lá và sâu thân - - Gemma Thysanolaenae et Brihaspa.
Nơi
sống và thu hái: Cây của vùng Ấn Độ, Malaixia, thường
gặp trên đất khô vùng núi, trong các savan ven các rừng của nước
ta từ 50m đến độ cao 2000m.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thân lá dùng để lợp
nhà. Cụm hoa già làm chổi. Lá dùng gói bánh chưng thay lá dong. Nước
vắt chồi lá non dùng nhỏ tai trị ve chui vào tai. Ở miền Bắc nước
ta, có một loài bướm (Brihaspa atrostigmella thuộc họ Lepidop tera)
đẻ trứng ở ngoài thân cây và các con sâu nhộng chui vào lớn lên
trong các chồi của cây Đót vào mùa đông. Người ta bắt những sâu
này để bán và làm thuốc. Nhộng có màu trắng vàng dài khoảng
35mm, có thể ăn sống với một ít rượu hoặc xào với mỡ. Người
ta dùng thay vị Đông trùng hạ thảo, có tính bồi dưỡng và bổ.
Ghi
chú:
Vị thuốc Đông trùng hạ thảo là một loài nấm có tên Cordyceps
sinensis (Berk) Sace., thuộc họ Hypocreaceae. Nấm này mọc ký sinh trên
sâu non của một loài sâu họ Cánh bướm. Nấm hút chất bổ từ
con sâu non nằm dưới đất trong mùa đông làm sâu chết và đến
mùa hè, nấm phát triển khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính
liền vào đầu con sâu. Vào tháng 6-7, người ta đào lấy tất cả
xác sâu và nấm mang về rửa sạch phơi hơi khô, phun rượu rồi
phơi khô hẳn để dùng. Như vậy, vị thuốc gồm có phần sâu non
dài 2-3cm và quả thể của nấm dài 3-5cm, có khi hơn, tới 11cm, có
gốc phình, đầu nhọn, có thể đặc khi còn non hoặc rỗng khi già.
Đông trùng hạ thảo thường xuất hiện trong các rừng ẩm ướt
của các tỉnh Tứ Xuyên, Vân Nam, Tây Khương, Tây Tạng của Trung
Quốc; chưa được ghi nhận có ở nước ta. Dược điển của
Trung Quốc ghi về tính vị, công năng và chủ trị của Đông trùng
hạ thảo: Vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ phế, ích thận;
chỉ huyết hoá đàm, dùng chữa hư lao sinh ho, suyễn thở, ho ra máu,
liệt dương, di tinh, lưng gối đau mỏi. Liều dùng 3-9g.
Nhận xét
Đăng nhận xét