Chuyển đến nội dung chính

Cúc tần - Pluchea indica

Cúc tần hay cây từ bi, lức (tên khoa học: Pluchea indica) là loài thực vật có hoa thuộc họ Cúc.
Cây cúc tần chứa hợp chất β-sitosterolstigmasterol, là những chất có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường.[1]
Starr 010206-0225 Pluchea indica.jpg
Hàng rào cúc tần ở Việt Nam
β-Sitosterol and stigmasterol tách chiết từ rễ cây cúc tần có thể trung hòa nọc độc của các loài rắn hổ bướm Daboia russelii và rắn hổ đất Naja kaouthia.[2]

có vị đắng, cay, thơm, tính ấm, chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe như tinh dầu acid chlorogenic, protid, lipid, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin C…
Cúc tần là loại cây dại mọc ở ven bờ ao, mé ruộng, thường được trồng làm hàng rào. Cúc tần có vị đắng, cay, thơm, tính ấm, chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe như tinh dầu acid chlorogenic, protid, lipid, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin C…
 23 27 Các món ăn, bài thuốc từ cây cúc tần
Một số bài thuốc:
- Chữa nhức đầu cảm sốt: Lá cúc tần tươi 2 nắm, lá sả và lá chanh mỗi thứ một nắm, rửa sạch (hoặc lá cúc tần, lá bàng và lá hương nhu, mỗi thứ một nắm) cho vào nồi với 2-3 bát nước, đun sôi, uống khi còn nóng. Phần bã còn lại đổ nước vào đun sôi tiếp làm nước xông. Cách khác: dùng rễ cúc tần nấu nước uống cũng cho tác dụng giảm sốt rất tốt.
- Chữa chấn thương, bầm giập, bong gân: Lá cúc tần giã nát đắp vào chỗ chấn thương cho tới khi khỏi hẳn.
- Chữa đau mỏi lưng: Lá cúc tần giã nát, thêm ít rượu đảo cho nóng lên, đắp vào nơi đau ở hai bên thận, làm nhiều lần cho hiệu quả rất tốt.
- Chữa cảm ho dai dẳng: Lấy 3 nắm lá cúc tần già rửa sạch, băm nhỏ; 2 nắm gạo vo 1 nước, nửa lạng thịt lợn nạc băm nhuyễn, 2-3 lát gừng tươi. Tất cả cho vào nồi nấu thành cháo, để nhỏ lửa cho cháo nhừ. Ăn nóng khi đói, ngày 3 lần trong 3 ngày.
- Chữa đau đầu do suy nghĩ nhiều, tinh thần căng thẳng: Lấy 3 nắm lá cúc tần, rửa sạch; 2 nắm hoa cúc trắng xé thành sợi nhỏ, một miếng đu đủ bằng bàn tay vừa chớm chín, một bộ não lợn. Cho cúc tần, cúc trắng và đu đủ vào nồi với khoảng một lít nước, sôi được 15 phút thì cho não lợn vào, hầm kỹ trong 20 phút. Bắc ra ăn nóng trước bữa cơm, ngày 2 lần trong 7 ngày.
- Chữa thấp khớp, đau nhức xương: Rễ cúc tần 15-20g, rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc nước uống.
Một số món ngon từ lá cúc tần:
- Bánh nếp cúc tần: Bột gạo nếp khô hoặc ướt; lá cúc tần (loại bánh tẻ) một nắm rửa sạch, giã nhuyễn. Hai thứ trộn lại, thêm chút muối tinh, vật bột cho dẻo, nặn thành từng viên hình tròn, cho nhân vào giữa, bọc lại. Nhân bánh có hai loại: nhân ngọt gồm đậu xanh đã nấu chín và đường; nhân mặn gồm thịt băm, mộc nhĩ, hành hoa xào chín. Để bánh tròn hoặc dẹt, cho vào nồi hấp hoặc rán lên, ăn nóng. Không chỉ là món ăn ngon, bánh còn giúp trẻ em giữ ấm dạ dày và trị bệnh cam.
- Khi làm món dồi chó, trộn thêm vào nhân một ít lá cúc tần non, rửa sạch, thái nhỏ. Dồi chó có lá cúc tần sẽ có mùi vị thơm ngon đặc biệt, hấp dẫn.
- Kho cá với lá cúc tần: Khi kho cá, xếp một lượt lá cúc tần xuống dưới, đến một lượt cá, xen kẽ là gừng, riềng, trên cùng là một lượt lá cúc tần nữa, thêm gia vị, nước hàng, dầu ăn. Cá kho xong có màu cánh gián, vị cay dịu, mùi thơm của cúc tần và gừng riềng cho ta cảm giác là lạ, ăn mãi mà không chán

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ