Chuyển đến nội dung chính

Nyctaginaceae : Họ Bông Phấn

Họ Hoa giấy hay họ Bông phấn (danh pháp khoa học: Nyctaginaceae) là một họ thực vật hạt kín chứa khoảng 30-31 chi và 395 loài[2], phân bố rộng khắp trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Tân thế giới, với vài loài có trong khu vực ôn đới. Họ này có kiểu quả độc nhất vô nhị, gọi là "quả tụ", và nhiều chi có hạt phấn cực lớn (>100 µm).
Họ này được hầu hết các nhà phân loại học công nhận. Hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với hệ thống APG II năm 2003 và hệ thống APG năm 1998), công nhận họ này và đặt nó trong bộ Caryophyllales của nhánh core eudicots.
Nghiên cứu phát sinh chủng loài của Levin năm 2000[3] đã điều chỉnh tổ hợp của SelinocarpusAmmocodon vào chi Acleisanthes. Chi Izabalea hiện nay được coi là đồng nghĩa của Agonandra, một chi trong họ Opiliaceae. Nghiên cứu gần đây của Douglas và Manos[4] đã làm sáng tỏ các mối quan hệ giữa gần như mọi chi trong họ và chứng minh rằng có một sự đa dạng hóa đáng kể của các chi cây thân thảo đã diễn ra tại khu vực khô cằn của Bắc Mỹ. Nhiều chi trong họ Nyctaginaceae có các đặc trưng bất thường. Các ví dụ đáng chú ý là các dải dính trên thân cây giữa các mắt, hoa thụ tinh ngậm (tự thụ phấn mà không nở ra), hoặc tính ái thạch cao, nghĩa là khả năng phát triển trên các loại đất với hàm lượng thạch cao cao.

Các chi

  • Tông Leucastereae Bentham & Hooker: Khoảng 4 chi và 5 loài tại đông nam Nam Mỹ, đặc biệt là Brasil[2].
  • Tông Boldoeae Heimerl: 3 chi và 3 loài từ Mexico tới BoliviaTây Ấn[2].
  • Tông Colignonieae Standley: 1 chi, 6 loài tại khu vực AndesNam Mỹ[2].
  • Tông Bougainvilleeae Choisy, đồng nghĩa: Bougainvilleaceae J. Agardh: 3 chi và khoảng 16 loài, trong đó riêng chi Bougainvillea khoảng 14-18 loài. Phân bố chủ yếu tại Trung Mỹ và vùng nhiệt đới Nam Mỹ; tây nam châu Phi[2].
    • Belemia Pires
    • Bougainvillea Comm. ex Juss. (bao gồm cả Tricycla): Hoa giấy, bông phấn, hoa phấn, móc diều, diệp tử hoa. Việt Nam có du nhập 2 loài là B. glabraB. spectabilis.
    • Phaeoptilum Radlk.
  • Tông Pisonieae Meisner, đồng nghĩa: Pisoniaceae J. Agardh: 7 chi và khoảng 200 loài. Các chi đa dạng nhất là Neea (85 loài), Guapira (70 loài), Pisonia (40 loài). Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, đặc biệt là tại Tân thế giới[2].
    • Cephalotomandra H.Karst. & Triana
    • Grajalesia Miranda
    • Guapira Aubl.
    • Neea Ruiz & Pav.
    • Neeopsis Lundell
    • Pisonia L. (bao gồm cả Calpidia, Ceodes, Heimerlia, Heimerliodendron, Rockia, Timeroya, Timeroyea, Torrubia, Torrukia): Rừng lạc, tuyến quả đằng. Việt Nam có 2 loài là rừng lạc hay pison hoa tán (P. umbellifera) và pison, bison nhọn hay tuyến quả đằng (P. aculeata).
    • Pisoniella (Heimerl) Standl.
  • Tông Nyctagineae Horaninow, đồng nghĩa: Allioniaceae Horaninow, Mirabilidaceae W. Oliver: Khoảng 11-12 chi và 184 loài. Các chi đa dạng nhất là Boerhavia (50 loài), Mirabilis (45 loài). Phân bố trong khu vực từ nhiệt đới tới ôn đới ấm, đặc biệt các loài thân thảo và cây bụi phổ biến tại khu vực khô cằn ở tây nam Bắc Mỹ[2].
    • Boerhavia L. (bao gồm cả Boerhaavia): Nam sâm, hoàng đế tâm. Việt Nam có 2 loài là nam sâm bò, sâm đất, sâm nam, sâm rừng, sâm quy bầu (B. diffusa) và nam sâm đứng (B. erecta). Không nhầm với các loài nam sâm trong chi Schefflera thuộc họ Araliaceae.
    • Okenia Schltdl. & Cham.
    • Anulocaulis Standl.
    • Nyctaginia Choisy
    • Cyphomeris Standl. (bao gồm cả Senckenbergia)
    • Allionia L. (bao gồm cả Wedelia, Wedeliella)
    • Commicarpus Standl.: Niêm tuyến quả
    • Mirabilis L. (bao gồm cả Allioniella, Calyxhymenia, Hermidium, Hesperonia, Nyctago: nguyên là chi điển hình của họ, Oxybaphus, Quamoclidion): Bông phấn, tử mạt lị (nhài tía). Việt Nam có 1 loài bông phấn hay sâm ớt (M. jalapa).
    • Abronia Juss.
    • Tripterocalyx (Torr.) Hook.
    • Acleisanthes A.Gray (bao gồm cả Ammocodon, Selinocarpus)
    • Cuscatlania Standl.
  • Tông Caribeeae: Được ghi nhận trong GRIN[1].

Sử dụng

Họ này chứa một lại cây trồng làm rau ăn củ là mauka (Mirabilis extensa), có tầm quan trọng địa phương tại khu vực Andes. Loài bông phấn (Mirabilis jalapa) là loài được trồng làm cây cảnh, cũng như các loài hoa giấy (Bougainvillea), như B. glabra, B. spectabilis và vô số loại cây lai ghép), các chi BougainvilleaAbronia nói chung được trồng phổ biến tại khu vực nhiệt đới.

Họ Bông Phấn Nyctaginaceae có 7 loài ở VN 

1. Boerhavia chinensis (L.) Asch. & Schw. Nam sâm Trung quốc
Cỏ mọc hoang vùng Phan Rí




2. Boerhavia diffusa L. Nam sâm bò, Sâm đất 
Cỏ mọc hoang, có thể dùng củ làm thuốc 

hoa màu hồng hoặc tím 


3. Boerhavia erecta L. Nam sâm đứng 
Cỏ nhỏ mọc hoang 


4. Bougainvillea brasiliensis Rauesch. Bông Giấy 
tên khác Bougainvillea spectabilis Willd. 
Cây gốc Brasil nhập trồng, hiện có rất nhiều loại và nhiều màu sắc 

Hoa (màu trắng ngà) 


5. Mirabilis jalapa L. Bông Phấn, Four O’Clock 
Loài cây hay dùng làm thí dụ bài tập về di truyền. Cây trồng làm kiểng, tuy tên của nó là 4giờ nhưng thật ra hoa nở khoảng 5-6 giờ chiều. 




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ