Chuyển đến nội dung chính

Ochnaceae : Họ Mai


Họ Mai hay (các tên gọi khác: họ Mai vàng, họ Lão mai), danh pháp khoa học Ochnaceae, bao gồm chủ yếu là các cây gỗ hay cây bụi, ít thấy cây thân thảo. Các loài trong họ này được tìm thấy trong các khu vực cận nhiệt đớinhiệt đới. Chúng có đại diện nhiều nhất tại khu vực Nam Mỹ. Họ này có khoảng 26-35 chi và khoảng 495-600 loài, tùy theo hệ thống phân loại.
Các loài trong họ Ochnaceae đều có các lá có cuống và thường xanh, đôi khi bóng như da (ở chi Ochna). Các lá nói chung là dạng lá đơn, mọc so le, nhưng cũng có thể mọc thành chùm, chùy hay dạng lông chim. Các lá dạng lông chim là điển hình ở chi Godoya. Về mặt sinh sản, chúng là các thực vật lưỡng tính.
Trong tiếng Việt có những loại cây cũng được gọi là mai nhưng không thuộc họ thực vật này, chẳng hạn mai trắng (hay mai mơ - Prunus mume) thuộc họ Hoa hồng.

Họ này theo nghĩa hẹp được APG II năm 2003 chia ra thành 3 phân họ là Luxemburgoideae, Ochnoideae, Sauvagesioideae. Tuy nhiên, APG III năm 2009 chia họ Mai theo nghĩa rộng ra thành 5 nhóm như sau.
  • Ochnoideae Burnett: 27 chi, 495 loài. Nhiệt đới, đặc biệt tại Brasil. Ochneae (Ochnoideae nghĩa hẹp) + Sauvagesioideae: Các nhị lép tách biệt, tạo thành một đĩa phân thùy hay ống dạng tràng hoặc không; phấn hoa với màng ngoài có sọc.
    • Luxembergieae Horaninow: Bộ nhị đối xứng hai bên xiên ở chồi, chỉ có phần bộ nhị hướng trục là phát triển, chỉ nhị hợp sinh nhiều hay ít, bao phấn hợp sinh hoặc không, màng ngoài phấn hoa với các hàng xoi nhỏ; bộ nhụy 3; n = ?, 2 chi với 22 loài. Phân bố tại Venezuela và Brasil. Đồng nghĩa: Luxemburgiaceae Solereder.
    • Ochneae Bartling: Lá 2 tầng; khoang trong vách mạch/nhu mô không kép một bên; (các lá kèm bán-trong cuống lá ở chi Ouratea); sự phát triển bộ nhị hướng tâm; bộ nhụy 2-10, (cuống nhụy ngắn; vòi nhụy nở đế, đế hoa nở rộng); một noãn/ngăn, áo hạt đơn [= 2 hợp nhất, ngoại trừ đôi khi ở đỉnh], 7-17 cells bề ngang; quả không nứt, thông thường dạng quả hạch; bộ nhị bền; vỏ ngoài hột với các bó mạch, không có lớp tế bào tạo pha lê nhỏ, vỏ ngoài dạng sợi 0; nội nhũ 0; n = 12-14. Khoảng 9 chi và 390 loài. Các chi đa dạng nhất là Ouratea (bao gồm cả Gomphia: 200 loài), Ochna (cận ngành?: 85 loài), Campylospermum (65 loài). Phân bố tại vùng nhiệt đới, đặc biệt tại Brasil. Đồng nghĩa: Gomphiaceae Schnizlein, Lophiraceae Loudon.
    • Sauvagesieae de Candolle: Cây thảo; lá mọc vòng, gập đôi phẳng (kép ở Rhytidanthera); (hoa đối xứng đơn, tính đối xứng đơn phát triển muộn, bao gồm cả bộ nhị và bộ nhụy; các phần ngoài của đài hoa nhỏ hơn phần còn lại; màng ngoài phấn hoa với các hàng lỗ răng cưa nhỏ); bộ nhụy 2, 3 hay 5, khi 3 thì thành viên ở giữa đính trục; hạt có cánh hoặc không; vỏ ngoài với các tế bào lớn, tách riêng nhiều hay ít; nội nhũ với aleuron; n = 18. Khoảng 16 chi và 82 loài. Các chi đa dạng nhất là: Sauvagesia (40 loài). Liên nhiệt đới, chỉ có 2 loài tại châu Phi, phần lớn các chi ở Nam Mỹ. Đồng nghĩa: Euthemidaceae Solereder, Sauvagesiaceae Dumortier, Wallaceaceae van Tieghem.
  • Medusagyne: Chứa tanin; thực vật nhẵn nhụi; libe phân tầng; có quản bào thật sự; mắt 5:5 + 2 bó libe; các bó cuống cong hình cung, định hướng khác nhau; có các tế bào màng nhầy dưới da; không sáp cutin; lá mọc đối, gân lá mắt lưới, không lá kèm; cụm hoa đầu cành, dạng xim hoa, đơn tính cùng gốc đực; đài hoa hợp sinh gốc; bộ nhị dạng vòng xoắn, bao phấn đính lưng, phấn hoa có lỗ dọc; bộ nhụy [16-25], gắn vào trục trung tâm, khoảng 5 noãn/lá noãn, cuống noãn dài, vòi nhụy tách biệt, trên vai ngoài của lá noãn, đầu nhụy hình đầu; quả là quả nang cắt vách có gân như hột cơm, các lá noãn xé ra hướng ngọn và mở hướng trục, trụ giữa bền; hạt có cánh; vỏ hạt ngoài hơi dày lên; n = ?. Gồm 1 chi, 1 loài: Medusagyne oppositifolia. Có tại Seychelles, rất hiếm. Đồng nghĩa: Medusagynaceae Engler & Gilg.
  • Quiinoideae Luersson: Cây gỗ (dây leo); có quản bào thật sự; bó cuống lá hình khuyên, thường phức tạp; khí khổng bất đẳng bào; lá mọc đối, đơn (kép; nguyên), gân lá thức cấp rõ nét, gần, gân lá tam cấp mịn, lá kèm không lông, liên cuống, lớn, bền nhiều hay ít; (thực vật đơn tính khác gốc đực); đài hoa 4-5, không lông, tràng hoa 4-5(-8), thường xếp lợp, bộ nhị hợp sinh gốc hoặc không (hợp sinh tới gốc của tràng hoa), các túi bao phấn khác biệt, màng ngoài bao phấn với các lỗ răng cưa nhỏ; bộ nhụy 3 [2-13], 2 noãn gốc/lá noãn, có vòi nhụy, tách biệt, đầu nhụy mở rộng xiên; quả là quả mọng (quả đại), có khía khi khô, vỏ quả ngoài với kẽ hở; hạt 1-4, thường có lông tơ; nội nhũ phát triển?; n = ?. Gồm 4 chi, 55 loài. Các chi đa dạng nhất là: Quiina (25 loài), Lacunaria (12 loài). Phân bố tại vùng nhiệt đới châu Mỹ. Đồng nghĩa: Quiinaceae Engler.
Như vậy, họ Mai (nghĩa hẹp) bao gồm các chi:
  1. Adenarake Maguire & Wurdack
  2. Blastemanthus Planch.
  3. Brackenridgea A.Gray (gồm cả Pleuroridgea Tiegh.)
  4. Cespedesia Goudot (gồm cả Fournieria Tiegh.)
  5. Elvasia DC. (gồm cả Hostmannia Planch., Trichovaselia Tiegh., Vaselia Tiegh.)
  6. Euthemis Jack
  7. Fleurydora A.Chev.
  8. Godoya Ruiz & Pav.
  9. Gomphia Schreb. (gồm cả Campylospermum Tiegh., Idertia Farron, Rhabdophyllum Tiegh.)
  10. Indosinia J.E.Vidal (gồm cả Distephania Gagnep.)
  11. Krukoviella A.C.Sm. (gồm cả Planchonella Tiegh.)
  12. Lophira Banks ex C.F.Gaertn.
  13. Luxemburgia A.St.-Hil. (gồm cả Charidion Bong., Epiblepharis Tiegh., Hilairella Tiegh., Periblepharis Tiegh., Plectanthera Mart. & Zucc.)
  14. Ochna L. (gồm cả Diporidium H.L.Wendl.)
  15. Ouratea Aubl. (gồm cả Kaieteuria Dwyer)
  16. Perissocarpa Steyerm. & Maguire
  17. Philacra Dwyer
  18. Poecilandra Tul.
  19. Rhytidanthera (Planch.) Tiegh.
  20. Sauvagesia L. (gồm cả Indovethia Boerl., Lavradia Vell. cũ Vand., Leitgebia Eichler, Neckia Korth., Pentaspatella Gleason, Roraimanthus Gleason, Vausagesia Baill.)
  21. Schuurmansia Blume
  22. Schuurmansiella Hallier f.
  23. Sinia Diels
  24. Testulea Pellegr.
  25. Tyleria Gleason (gồm cả Adenanthe Maguire, Steyerm. & Wurdack)
  26. Wallacea Spruce ex Hook.
Họ Mai nghĩa rộng còn bao gồm cả hai họ QuiinaceaeMedusagynaceae.
Họ Mai có 5 loài ở VN trong đó có 3 loài ít gặp, còn 2 loài rất thông thường ở miền Nam1. Gomphia serrata (Gaertn.) Kanis. :  Mai cánh lõm
tên khác Campylospermum serratum (Gaertn.) Bittr. & Amar.
Hình chụp cây ở cạnh đập tràn hồ Dầu Tiếng 



hoa


2. Ochna integerrima (Lour.) Merr. Mai vàng
Cây Mai vàng ngày Xuân.



3. Ochna atropurpurea DC.  Mai đỏ, Mai tứ quí
Lá có gai nhỏ, hoa nở rải rác quanh năm và thường kèm trái có đài hoa đỏ chói.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ