Chuyển đến nội dung chính

Họ Du - Ulmaceae

Họ Du (danh pháp khoa họcUlmaceae) là một họ thực vật có hoa bao gồm các loài du và cử. Trong quá khứ họ này được coi là bao gồm cả sếu (còn gọi là phác hay cơm nguội, thuộc chi Celtis và các họ hàng gần), nhưng phân tích của Angiosperm Phylogeny Group cho rằng các chi này nên được đặt trong họ Gai dầu (Cannabaceae) có lẽ chính xác hơn.
Các loài trong họ này phân bổ rộng rãi trong khu vực ôn đới thuộc Bắc bán cầu, nhưng khá thưa thớt ở các khu vực khác và có lẽ không có tại khu vực Australasia[1][2]. Định nghĩa đưa ra tại mục phân loại dưới đây là đề nghị của P. Stevens trên website củaAngiosperm Phylogeny Group tại Vườn thực vật Missouri và bao gồm cả thông tin từ Danh sách các họ và chi thực vật có mạch của Vườn thực vật hoàng gia Kew[2]. Theo APG, họ này chứad 6-8 chi và khoảng 35 loài.
Họ này là một nhóm các cây gỗ hay cây bụi với lá sớm rụng hay thường xanh có chứa các chất nhầy trong lá và vỏ cây. Lá của chúng là loại lá đơn với mép lá hoặc là trơn hoặc là có khía răng cưa và thường không đối xứng ở phần gốc lá, mọc so le, đôi khi sắp xếp thành hai dãy. Hoa nhỏ. Quả thuộc loại quả cánh hay quả hạch không nẻ. Chi Ulmus có nhiều loài cung cấp các loại gỗ quan trọng dùng chủ yếu vào đóng đồ gỗ. Loài du trơn (U. rubra) còn là một loại cây thuốc với các tính chất kháng viêm của lớp vỏ cây bên trong. Chi Planera chỉ có một loài cũng là cây cung cấp gỗ. Các chi PlaneraUlmus và Zelkova còn được trồng làm cây cảnh.
  1. Ampelocera Klotzsch (bao gồm cả Plagioceltis)
  2. Chaetachme Planch. (bao gồm cả Chaetacme)
  3. Hemiptelea Planch.
  4. Holoptelea Planch.
  5. Phyllostylon Benth.
  6. Planera J. F. Gmel. - du nước
  7. Ulmus L. - du
  8. Zelkova Spach. (bao gồm cả Abelicea) - cử

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .