Chi Cà (danh pháp: Solanum) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng.
Danh pháp đồng nghĩa | |
---|---|
Androcera Nutt.
Triguera Cav.Aquartia Jacq. Artorhiza Raf. Bassovia Aubl. Battata Hill Bosleria A.Nelson Ceranthera Raf. Cliocarpus Miers Cyphomandra Mart. ex Sendtn. Diamonon Raf. Dulcamara Moench Lycopersicon Mill. Melongena Mill. Normania Lowe Nycterium Vent. Ovaria Fabr. Parmentiera Raf. (non DC.: preoccupied) Petagnia Raf. Pheliandra Werderm. Pseudocapsicum Medik. Scubulus Raf. Solanastrum Fabr. Solanocharis Bitter Solanopsis Bitter |
Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các loài hằng niên hoặc lưu niên, thân leo, cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Nhiều loài trước đây thuộc các chi riêng rẽ như Lycopersicon (cà chua) hay Cyphomandra nay đã được gộp thành các phân chi hoặc các đoạn (section) thuộc chi Cà (Solanum). Vì vậy, đến nay chi Cà có khoảng 1.500 đến 2.000 loài.
Tên khoa học của chi này do Gaius Plinius Secundus (23-79) đặt ra đầu tiên cho một loài thực vật gọi là strychnos, có thể là loàiS. nigrum (lu lu đực) hiện nay. Solanum có thể có nguồn gốc từ một từ Latin là sol, nghĩa là "mặt trời", tức chỉ quả của loài này như là "quả mặt trời". Một giả thuyết khác là Solanum bắt nguồn từ solare, nghĩa à "làm dịu" hoặc solamen, nghĩa là "dễ chịu", đề cập đến tác dụng của loài này khi ăn vào cơ thể.[2]
Tên tiếng Việt của chi này được lấy theo tên các loài cà, được trồng phổ biến ở Việt Nam.
Hầu hết các bộ phận của các loài thuộc chi Cà chứa độc tố đối với người (có thể không độc đối với động vật), đặc biệt là các phần màu xanh cũng như quả xanh. Tuy nhiên, nhiều loài lại cho quả, lá hoặc củ ăn được. Ba loài thuộc chi Cà được trồng, thu hoạch và tiêu thụ nhiều nhất ở quy mô toàn cầu gồm:
Trong đó, cà chua và khoai tây là hai trong số ba loài có "giá trị sản xuất"[3] (giá trị năng suất quy ra USD, tính trên thời gian canh tác) cao nhất. Theo thống kê năm 1984, cà chua có giá trị sản xuất đạt 25,30 USD/ha/ngày, đứng sau cải bắp đạt 27,50 USD/ha/ngày, xếp thứ ba là khoai tây với 12,60 USD/ha/ngày, cao hơn rất nhiều so với các loài đứng sau như khoai lang (6,70 USD/ha/ngày), lúa (3,40 USD/ha/ngày).[4]
Một số loài có giá trị kinh tế ở các khu vực trên thế giới, như S. aethiopicum, S. quitoense, S. torvum (cà dại hoa trắng), S. muricatum...
Như các loài khác trong chi, cà chua, khoai tây, và cà tím đều chứa độc tố trong lá và thân cây.[5][6] Có nhiều trường hợp dùng lá cà chua làm trà đã gây ra tử vong[7]. Trong khoai tây, vỏ khoai cũng chứa độc tố.
Các loài chủ yếu được trồng làm cảnh gồm có:
- S. aviculare
- S. capsicastrum
- S. crispum
- S. laciniatum Cà lá xẻ, cà Úc
- S. laxum
- S. pseudocapsicum Cà sơ ri; Cà cảnh; Cà ớt
- S. rantonnetii
- S. seaforthianum (Cà kiểng)
- S. wendlandii [8]
Terong Rapok, Species: Solanum viarum, Dunal. Family: Solanaceae
Taxonomy: Kingdom: Plantae, (unranked): Angiosperms, Eudicots, (unranked): Asterids, Order: Solanales, Family: Solanaceae, Genus: Solanum, Species: Solanum viarum,Dunal
Terong Rapok, Species: Solanum aculeatissimum Jacq. Family: Solanaceae
Taxonomy: Kingdom: Plantae, (unranked): Angiosperms, Eudicots, (unranked): Asterids, Order: Solanales, Family: Solanaceae, Genus: Solanum, Species: Solanum aculeatissimumJacq.
Terong Rapok, Thai Eggplant, มะเขือ makhuea pro Species: Solanum xanthocarpum Family: Solanaceae
Taxonomy: Kingdom: Plantae, (unranked): Angiosperms, Eudicots, (unranked): Asterids, Order: Solanales, Family: Solanaceae, Genus: Solanum, Species: Solanum xanthocarpum,Sym: Solanum surattense
Nhận xét
Đăng nhận xét