Chuyển đến nội dung chính

Cây Chồi mòi- Antidesma ghaesembilla Gaertn.

CÂY CHÒI MÒI

Kỹ sư Hồ Đình Hải
Cập nhật ngày 27/9/2013

Cây chồi mòi ở Phan Rang (Ảnh: Diễn đàn cây cảnh Việt Nam).
1-Tên gọi và danh pháp khoa học:
-Tên thường gọi: Cây Chồi mòi
-Tên gọi khác: Chu mòi, Châm mòi, Chua mòi, Chóp mòi, Mà ca, Xô con.
-Tên tiếng Anh: Black currant tree
-Tên khoa họcAntidesma ghaesembilla Gaertn.
-Tên đồng nghĩa:
-Các loài tương cận:
-Chòi mòi chua Thái Lan: Antidesma acidum 
-Chòi mòi hoang dại Đông Nam Á: Antidesma bunius 
-Chòi mòi hoang dại Mã Lai: Antidesma cruciforme 
-Cây chòi mòi lá tím (Antidesma bunius (L.) Spreng.) (có ở Việt Nam)
-Chòi mòi bụi (Antidesma fruticosa (Lour) Muell-Arg (có ở Việt Nam)
-Chòi mòi hoang dại Philippines: Antidesma obliquinervium 
2-Phân loại khoa học (Scientific classification)

Bộ (ordo):
Sơ ri (Malpighiales)
Họ (familia):
Diệp hạ châu (Phyllanthaceae)
Chi (genus):
Chòi mòi (Antidesma L.)
Loài (species):
Antidesma ghaesembilla

3-Nguồn gốc và phân bố
Chi Chồi mòi (Antidesmacó nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á với khoảng 100 loài, trong đó riêng ở Thái Lan có đến 18 loài (Xem phần loài). Trong Hệ thống phân loại APG (sinh học phân tử) cây chòi mòi được xếp vào Họ Diệp hạ châu (Phyllanthaceae).
Trong nhiều hệ thống phân loại trước đây Chi Antidesma còn được gọi với nhiều tên đồng nghĩa khác:
Bestram Adans.
Coulejia Dennst.
Minutalia Fenzl
Rhytis Lour.
Rubina Noronha
Stilago L.
Đa số các Hệ thống trước đây xếp chi này vào Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
Các loài trong Chi Chòi mòi hiện nay phát hiện ở các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Á và phía Bắc Châu Úc. Đây là các loài cây mọc hoang dại có thân gổ đa niên cao khoảng 5-10 m, có thể cao đến 15 m.
Ở Việt nam cây chòi mòi mọc hoang ở vùng rừng thưa và đôi khi ở vùng đồng bằng, có hai loài phổ biến là:
-Cây chòi mòi thường (Antidesma ghaesembilla) và
-Cây chòi mòi lá tím (Antidesma bunius (L.) Spreng.) dùng làm thuốc.
Cây chòi mòi bụi (Antidesma fruticosa (Lour) Muell-Arg) dùng làm cây cảnh.
5-Mô tả
-Thân: Cây gỗ nhỏ cao 5-10 m. Nhánh cong queo, có lông thưa, sau nhẵn và có màu xám nhạt.
-: Lá hình bầu dục hay hình thoi hẹp hoặc bầu dục tròn, có khi hình tim, mặt dưới đầy lông như nhung.
-Hoa: Cụm hoa hình chuỳ gồm 3-8 bông ở ngọn hay ở nách các lá phía trên.
Hoa đực không cuống có 4-5 lá đài; 4-5 nhị có bao phấn hình chữ U; nhuỵ lép có lông.
Hoa cái gần như không cuống, có 4 lá đài; bầu có lông mềm, 3-4 đầu nhuỵ.
-Quả: Quả tròn, to 4,5mm, hình bầu dục dẹt. Ra hoa tháng 4-6.

Cành cây chồi mòi
6-Công dụng
a-Lá và quả chồi mồi dùng làm rau:
-Lá chồi mòi non có vị hơi chát và hơi chua được dùng làm rau ăn sống, luộc hoặc xào chung với các loại rau tập tàng khác. Tuy nhiên hiện nay cây chồi mòi không còn nhiều nên ít ai lưu ý tới loại rau này.
-Quả chồi mồi non có vị chua nên được dùng làm rau ghém để tăng khẩu vị cho món rau rừng. Nguyên chùm quả kể cả cuống và quả đều ăn được. Đây là loại rau chua rất hấp dẫn.
-Quả chồi mồi già có thể dùng làm nguyên liệu lấy chất chua nấu canh.
b-Quả chồi mòi chín dùng để ăn chơi:
Quả chòi mòi khi chín có hạt cứng, phần vỏ quả chuyển thành màu đen, phần thịt quả mọng nước có màu tím. Quả có vị chua ngọt dùng để ăn chơi, rất được trẻ em và các côn thôn nữ ưa thích.

Chùm quả chòi mòi còn non

Chùm quả chòi mòi chín
c-Dùng cây chòi mòi làm cây cảnh
Do cây chòi mòi có nhiều cành cong queo, sống nhiều năm (50-60 năm), có hoa và quả đẹp nên được dùng làm cây cảnh rấp phổ biến ở Việt Nam, Đông Nam Á và Trung Quốc.
Loài cây cảnh thường trồng ở dạng Bon sai ở Việt Nam là cây Chòi mòi bụi (Antidesma fruticosa (Lour) Muell-Arg).

Cây cảnh Chòi mòi bụi (Antidesma fruticosa)
d- Các bộ phận cây chồi mồi dùng làm thuốc
Theo Đông y các bộ phận cây chồi mòi có tình vị và tác dụng như sau:
-Lá dùng ngoài đắp chữa đau đầu.
-Cành non dùng để điều kinh.
-Vỏ cây chữa ỉa chảy và làm thuốc bổ.
-Hoa chữa tê thấp.
-Quả có vị chua, ăn được, dùng để chữa ho, sưng phổi.
Ở Campuchia, vỏ, cành non và lá được sử dụng nhiều hơn.
7-Các bài thuốc từ cây chòi mòi
1. Chữa Ỉa chảy: dùng vỏ Chòi mòi, vỏ cây Van núi và Gáo tròn, mỗi thứ đều nhau, độ một nắm, cho thêm 600ml nước sôi hãm lấy nước chia ra uống 2-3 lần trong ngày. (theo: bacsitructuyen.com).
2. Thuốc bổ cho phụ nữ mới sinh: dùng vỏ Chòi mòi và vỏ Dứa thơm (lấy 7 miếng vỏ Chòi mòi dài 5-6cm, rộng cỡ 2 đốt lóng tay và lượng vỏ Dứa thơm cũng tương đương) cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1/3. Dùng uống để lấy lại sức, giữ da dẻ sau khi sinh.(theo: bacsitructuyen.com).
3. Ðiều kinh: dùng cành non Chòi mòi với rễ Ðu đủ, mỗi thứ một nắm to (50g) cho vào 2-3 bát nước đun sôi trong 1-2 giờ lấy nước uống trong ngày.(theo: bacsitructuyen.com).
4. Chữa Ðau đầu: dùng lá Chòi mòi tươi giã ra đắp vào thóp thở trẻ sơ sinh và vào đầu trẻ em bị cảm cúm. (theo: bacsitructuyen.com).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ