Chuyển đến nội dung chính

Chi Mâm xôi- Rubus

Chi Mâm xôi (danh pháp khoa họcRubus) là một chi lớn trong thực vật có hoa thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae), phân họRosoideae. Tên gọi phổ biến cho các loài trong chi này là mâm xôingấymắc húđùm đũmđũm hươngphúc bồn tử v.v. Tuy nhiên, hiện tại chưa rõ là các tên gọi này có tương ứng với phân loại khoa học như đề cập dưới đây hay không. Phần lớn các loài có thân gỗ với gai nhọn giống như hoa hồng. Quả mâm xôi là dạng quả hợp của các quả hạch nhỏ.
Chi Rubus được cho là đã tồn tại từ khoảng 23,7 tới 36,6 triệu năm trước[3].
Các ví dụ về hàng trăm loài Rubus bao gồm:
  1. Rubus allegheniensis – mâm xôi Allegheny
  2. Rubus arcticus – mâm xôi Bắc cực
  3. Rubus armeniacus – mâm xôi Himalaya
  4. Rubus caesius – mâm xôi châu Âu
  5. Rubus canadensis – mâm xôi Canada
  6. Rubus chamaemorus
  7. Rubus coreanus - mâm xôi Triều Tiên
  8. Rubus cuneifolius – mâm xôi cát
  9. Rubus fruticosus tổ hợp – mâm xôi đen
  10. Rubus idaeus – mâm xôi đỏ châu Âu, phúc bồn tử
  11. Rubus leucodermis – mâm xôi vỏ trắng hay mâm xôi phương Tây
  12. Rubus occidentalis – mâm xôi đen
  13. Rubus odoratus – mâm xôi hoa
  14. Rubus parviflorus – mâm xôi
  15. Rubus pensilvanicus – mâm xôi Pennsylvania
  16. Rubus phoenicolasius – mâm xôi
  17. Rubus saxatilis – mâm xôi đá
  18. Rubus spectabilis – mâm xôi hồi
  19. Rubus strigosus – mâm xôi đỏ Mỹ
  20. Rubus ursinus
Chi này cũng bao gồm hàng loạt các cây lai ghép, cả trong tự nhiên lẫn do con người tạo ra, chẳng hạn như Rubus × loganobaccus.
Chi Rubus là một chi rất phức tạp, cụ thể là trường hợp của phân chi Rubus, với các dạng đa bộilai ghép và các dạng tiếp hợp vô tính ngẫu nhiên dường như thường xuyên xảy ra, làm cho phân loại loài với sự biến thiên lớn trong phân chi trở thành một trong những thách thức lớn đối với thực vật học hệ thống.
Các loài mâm xôi có số nhiễm sắc tể cơ sở là 7. Các dạng đa bội từ nhị bội (14 nhiễm sắc thể) tới thập tứ bội (98 nhiễm sắc tể) luôn tồn tại.
Một vài xử lý đã công nhận hàng chục loài cho mỗi cái mà các nhà thực vật học tương đối chuyên nghiệp từng coi là một loài tương đối biến thiên. Ngược lại, các loài trong các phân chi khác của chi Rubus nói chung là khác biệt, nhưng vẫn bị tranh cãi là chúng có phải một loài hay không, chẳng hạn như mâm xôi đỏ châu Âu và mâm xôi đỏ Mỹ là một loài hay hai. (Trong bài này, quan điểm 2 loài được tuân theo, với Rubus idaeus và R. strigosus đều được công nhận; nếu cghỉ coi là một loài thì tên gọi cũ hơn R. idaeus có ưu thế trong việc chọn tên khoa học cho loài nghĩa rộng.)
Các dữ liệu phân tử đã thực hiện việc phân loại lại dựa trên phân bố địa lý và số nhiễm sắc thể, nhưng các dữ liệu hình thái học như cấu trúc lá và thân cây lại dường như không tạo ra sự phân loại như kiểu của phát sinh loài[4]
Phân loại trong bài này công nhận 13 phân chi trong phạm vi chi Rubus, với phân chi lớn nhất (Rubus) được chia ra thành 12 đoạn. Các ví dụ được đưa ra cho từng đơn vị phân loại, nhưng còn nhiều loài không được đề cập tại đây.



Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ