Milk thistle - Chardon-Marie
Cây kế sữa
Silybum marianum (L.) Gaertn
Asteraceae
[Carduus marianus L., Mariana mariana (L.) Hill]
Đại cương :
Cây Chardon-Marie (Silybum marianum) là một cây toàn thân lá hoa có gai thuộc họ Asteraceae, chỉ biết hiện diện với một loài ( có tác giả khác cho một loài thứ hai Silybum eburneum ). Cây kế sữa rất dể nhận nhờ ở lá màu xanh nhạt, tươi và có nhiều gai như cẩm thạch trắng. Đặc biệt cây thường mọc nơi khô và nắng, tính chất đất acide. Cây kế sữa rất phổ biến trong vùng Địa trung hải, hầu như cây không thấy ở phía bắc của sông Loire ( ngoại trừ bờ biển Đại tây dương ), nhưng không quá 700 m độ cao.
Tên đồng nghĩa khác : Cirsium maculatum Scop., Silybum marianum var. longispinum Lamotte, Carthamus maculatus (Scop.) Lam., Carduus mariae Crantz, Silybum maculatum Moench, Silybum mariae (Crantz) Gray, Mariana maculata Samp., Mariana lactea Hill, Mariacantha maculosa Bubani, Carduus versicolor Salisb., Carduus marianus L., Carduus lactifolius Stokes, Việt Nam tên gọi Cây kế sữa, do đặc tính thân cây cắt ngang tươm chất mủ trắng như sữa và hoa đầu như chùm tóc ( kế = theo hán việt tự điển Đào duy Anh, tạm giải thích ), có gai ( thuật ngữ Chardon và Thistle chỉ cây có nhiều gai ) thành tên cây Chardon-Marie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây sống 2 năm, đôi khi hằng năm ở những xứ lạnh, thân bụi, kích thước lớn, thường vượt quá 1 m, khoảng 50 cm đến 2 m, thẳng, thân không cánh .
Lá, lớn, màu xanh vàng lợt, bóng láng, lá có thùy chân vịt và dợn sóng, bìa lá có răng gai cứng nhọn vàng.
Những lá ở dưới có cuống, xếp dạng hoa hồng, rất lớn (đến 40 cm ). Lá phía trên nhỏ và hẹp hơn, bẹ bao lấy thân. Tất cả hiện diện ở mặt chính có nhiều gân trắng, cho ta một ấn tượng lá có màu sữa.
Hoa, hoa đầu, 4 đến 8 cm, thường đơn độc, có thể tập hợp thành nhóm hoa, ở ngọn cây. Bao chung quanh bởi những lá bắc, uốn cong, đỉnh ngọn lá bắc có gai nhọn, mỗi lá bắc, chính bìa lá có gai nhỏ.
Những hoa nhỏ, hình ống, 5 thùy, màu tím tím.
Hạt, bế quả , sáng bóng, màu đen hoặc có vằng màu vàng.
Hoa nở vào cuối mùa xuân.
Bộ phận sử dụng :
Thân, rể, lá, hoa
Thành phần hóa học và dược chất :
► Vào năm 1968, người ta phân lập từ cây :
▪ Flavonolignanes trách nhiệm về những hoạt động y dược ( hỗn hợp những dẫn suất của flavanoniques gọi là silymarine, 1,5 đến 3 % chât thuốc ), những hợp chất phần lớn là :
- silybine,
- silychristine
- silydianine,
- và một số dẫn suất của nó.
Được cho một tên là silymarine và từ đó được xem như là một hoạt chất trách nhiệm của những hiệu quả chữa bệnh của cây kế sữa Chardon-Marie .
Người ta tìm được chất silymarine trong tất cả các bộ phận của cây, nhưng đặc biệt tập trung nhiều trong hạt trưởng thành.
Trong hầu hết các thử nghiệm lâm sàng, người ta dùng chiết xuất tiêu chuẩn có nồng độ 70% đến 80% chất silymarine.
Những chiết xuất của Chardon-Marie là một đề tài nghiên cứu lâm sàng, nhất là những sản phẩm Legalon®, được bào chế bởi công ty Đức .
▪ Flavonoïdes :
- Quercétol
- Taxifoline
- Dihydrokaempférol
- Apigénine
- Naringine
- Eriodyctiol
- Chrysoériol
- dẫn xuất phénoliques
▪ Tocophérol và stérols :
- campestérol,
- sitostérol,
- stigmastérol
- 20 à 30 % chất béo lipides,
-chất đạm protéines,
- đường sucres
▪ Người ta cũng tìm thấy những vi lượng oligo-éléments :
- lưu huỳnh souffre S,
- sắt Fe,
- những acides aminés
- cũng như những vết của albumines
- và chất béo lipides.
▪ Chardon-Marie giàu các hoạt chất sinh học :
- lượng cao những acides béo cần thiết ( như acides linoléique và linolénique, …),
- caroténoïdes,
- những vitamines (A, B, E, K),
- và chất chống oxy hóa anti-oxydants.
► Trong những hạt akènes người ta tìm thấy :
▪ chất béo lipides (20 đến 30%) những acides béo là :
- oléique,
- palmitique,
- myristique,
- stéarique
▪ đường sucres
▪ và chất đạm protéines
▪ đặc biệt là chất flavonoïdes (flavolignanes) : những dược sĩ đã phân lập :
- silymarine, một hỗn hợp những thành phần mà chất quan trọng nhất dường như là silybine
▪ những flavonoïdes đơn giản :
- quercétol,
- taxifoline
▪ người ta đôi khi cũng kể đến dẫn xuất của chất bétaine.
► Tinh dầu chardon-Marie Các đặc tính trị liệu và tính dự phòng cao của hạt chardon liên quan đến những chất hiện có :
- chất diệp lục tố chlorophylle,
- caroténoïdes,
- tocophérols,
- một hợp chất phức tạp acides béo polyinsaturés (vitamine F).
Đặc tính trị liệu :
Cây kế sữa chardon-marie là một cây chữa bệnh trong trường hợp :
- đau nhẹ douleurs légères,
- rối loạn hệ tiêu hóa troubles digestives,
- rối loạn mật trouble biliaire,
- và chữa lành nhiều bệnh.
● Những flavonolignanes là chất :
▪ Bảo vệ gan đối diện với những độc hại cho gan, ngăn ngừa và chữa trị gan bị nhiễm độc bởi chất :
- tétrachlorure de carbone,
- galactosamine,
- và chất phalloïdine.
● Chất silymarine hoạt động bởi cơ chế :
- Silymarine là một chất làm ổn định màng tế bào ( ức chế những hệ thống vận chuyển của màng tế bào ganhépatocyste ).
- tạo sự khó khăn hơn cho sự hấp thu những chất độc hại.
- ức chế chất peroxydation của chất béo lipides,
- và gia tăng sự hấp thu những gốc tự do được sản xuất bởi những chất độc gan hépatotoxique .
- Silymarine góp phần duy trì lượng gluthation, trách nhiệm giải độc cho gan.
- giảm sự gia tăng men gan transaminases và phosphatases alcalines,
- kích thích hoạt động của phân hóa tố polymérase A, do đó gia tăng tổng hợp những acides nucléiques ribosomaux và số lượng của các ribosomes ( là một hợp chất phức tạp ribonucléoprotéine, để nó hợp chất protéin với nhiễm thể DNA trong nhân tế bào ) trong những tế bào gan.
- Cây chardon- marie nhiều chất galactogène hơn và chống trầm cảm hơn.
● Trong phòng thí nghiệm in-vitro chất silymarine và thành phần của nó hoạt động hơn chất silybine :
▪ bảo vệ tế bào gan chống lại những chất độc cho gan hépatotoxique thí dụ như :
- tétrachlorure de carbone,
- acétaminophène,
- toluène,
- xylène,
- những chất độc của nấm Amanites ( nhất là amanites phalloïde ),
- aflatoxines,
▪ chống oxy hóa, nhặt rát những gốc tự do, ức chế chất peroxydation của những chất béo lipide, tác dụng bảo vệ cho màng tế bào có nhiều chất lipide.
▪ đồng thời người ta kể đến, cũng có thể bảo vệ tế bào nhu mô thận parenchyme rénal.
● Trong cơ thể , ở động vật và ở người :
▪ người ta tìm thấy tác dụng “ bào vệ gan ”.
▪ có thể ngừa chống với các chất gây ung thư carcinogènes ( chất gây sự xuất hiện của ung thư hay bệnh bạch huyết ) bao gồm những chất aflatoxines ( là mycotoxine, chất độc sản xuất bởi những nấm và gây ra những bệnh ung thư khác của gan )
▪ một tác dụng chống anti-lipidémique trung bình : với giảm hạ sự tổng hợp chất cholestérol nội sinh ( endogène ) của gan.
▪ một sự giảm nhẹ ảnh hưởng của bức xạ ion hóa ( radiations ionisantes ) phát ra bởi những chất phóng xạradioactives ( như chiếu xạ, chữa bệnh ung thư ) hay những bức xạ rayons ( thí dụ như tia X và tia cực tím UV )
● Toàn cây kế sữa chardon-marie có tính chất :
- làm se thắt astringent,
- vị đắng amer,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm cho mửa để rửa ruột émétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- trị gan hépatique,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc dể tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique .
● Cây kế sữa chardon-marie được dùng trong nội cơ thể để chữa trị :
- bệnh về bàng quang vessie,
- bệnh gan foie,
- và bệnh về túi mật,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh xơ gan cirrhose,
- viêm gan hépatite,
- bị nhiễm độc intoxication.
Cây kế sữa Chardon-marie được thu hoặch hoa và sấy khô, để sử dụng về sau.
● Silymarine, chiết xuất của hạt.
▪ hoạt động trên những màng của tế bào gan để ngăn chận :
- sự xâm nhập độc tố siêu vi khuẩn virus.
- và những thành phần hợp chất độc hại khác.
- và ngăn chận những thiệt hại cho các tế bào.
▪ Silymarine cũng cải thiện đáng kể sự tái sinh gan trong những trường hợp :
- viêm gan hépatite,
- xơ gan cirrhose,
- bị ngộ độc bởi độc tố nấm empoisonnement aux champignons,
- và những bệnh gan khác .
Silybum marianum (L.) Gaertn
Nhận xét
Đăng nhận xét