Chuyển đến nội dung chính

Cây kế sữa- Silybum marianum (L.) Gaertn

Milk thistle - Chardon-Marie
Cây kế sữa
Silybum marianum (L.) Gaertn
Asteraceae
[Carduus marianus L.Mariana mariana (L.) Hill]
Đại cương :
Cây Chardon-Marie (Silybum marianum) là một cây toàn thân lá hoa có gai thuộc họ Asteraceae, chỉ biết hiện diện với một loài ( có tác giả khác cho một loài thứ hai Silybum eburneum ). Cây kế sữa rất dể nhận nhờ ở lá màu xanh nhạt, tươi và có nhiều gai như cẩm thạch trắng. Đặc biệt cây thường mọc nơi khô và nắng, tính chất đất acide. Cây kế sữa rất phổ biến trong vùng Địa trung hải, hầu như cây không thấy ở phía bắc của sông Loire ( ngoại trừ bờ biển Đại tây dương ), nhưng không quá 700 m độ cao.
Tên đồng nghĩa khác : Cirsium maculatum Scop., Silybum marianum var. longispinum Lamotte, Carthamus maculatus (Scop.) Lam., Carduus mariae Crantz, Silybum maculatum Moench, Silybum mariae (Crantz) Gray, Mariana maculata Samp., Mariana lactea Hill, Mariacantha maculosa Bubani, Carduus versicolor Salisb., Carduus marianus L., Carduus lactifolius Stokes, Việt Nam tên gọi Cây kế sữa, do đặc tính thân cây cắt ngang tươm chất mủ trắng như sữa và hoa đầu như chùm tóc ( kế = theo hán việt tự điển Đào duy Anh, tạm giải thích ), có gai ( thuật ngữ Chardon và Thistle chỉ cây có nhiều gai ) thành tên cây Chardon-Marie.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây sống 2 năm, đôi khi hằng năm ở những xứ lạnh, thân bụi, kích thước lớn, thường vượt quá 1 m, khoảng 50 cm đến 2 m, thẳng, thân không cánh .
, lớn, màu xanh vàng lợt, bóng láng, lá có thùy chân vịt và dợn sóng, bìa lá có răng gai cứng nhọn vàng. 
Những lá ở dưới có cuống, xếp dạng hoa hồng, rất lớn (đến 40 cm ). Lá phía trên nhỏ và hẹp hơn, bẹ bao lấy thân. Tất cả hiện diện ở mặt chính có nhiều gân trắng, cho ta một ấn tượng lá có màu sữa.
Hoa, hoa đầu, 4 đến 8 cm, thường đơn độc, có thể tập hợp thành nhóm hoa, ở ngọn cây. Bao chung quanh bởi những lá bắc, uốn cong, đỉnh ngọn lá bắc có gai nhọn, mỗi lá bắc, chính bìa lá có gai nhỏ.
Những hoa nhỏ, hình ống, 5 thùy, màu tím tím.
Hạt, bế quả , sáng bóng, màu đen hoặc có vằng màu vàng.
Hoa nở vào cuối mùa xuân.
Bộ phận sử dụng :
Thân, rể, lá, hoa
Thành phần hóa học và dược chất :
► Vào năm 1968, người ta phân lập từ cây :
▪ Flavonolignanes trách nhiệm về những hoạt động y dược ( hỗn hợp những dẫn suất của flavanoniques gọi là silymarine, 1,5 đến 3 % chât thuốc ), những hợp chất phần lớn là :
silybine,
- silychristine
- silydianine,
- và một số dẫn suất của nó.
Được cho một tên  là silymarine và từ đó được xem như là một hoạt chất trách nhiệm của những hiệu quả chữa bệnh của cây kế sữa  Chardon-Marie .
Người ta tìm được chất silymarine trong tất cả các bộ phận của cây, nhưng đặc biệt tập trung nhiều trong hạt trưởng thành.
Trong hầu hết các thử nghiệm lâm sàng, người ta dùng chiết xuất tiêu chuẩn có nồng độ 70% đến 80% chất silymarine.
Những chiết xuất của Chardon-Marie là một đề tài nghiên cứu lâm sàng, nhất là những sản phẩm Legalon®, được bào chế bởi công ty Đức .
▪ Flavonoïdes :
- Quercétol
- Taxifoline
- Dihydrokaempférol
- Apigénine
- Naringine
- Eriodyctiol
- Chrysoériol
- dẫn xuất phénoliques
▪ Tocophérol và stérols :
- campestérol,
- sitostérol,
- stigmastérol
- 20 à 30 % chất béo lipides,
-chất đạm protéines,
- đường sucres
▪ Người ta cũng tìm thấy những vi lượng oligo-éléments :
- lưu huỳnh souffre S,
- sắt Fe,
- những acides aminés
- cũng như những vết của albumines
- và chất béo lipides.
▪ Chardon-Marie giàu các hoạt chất sinh học :
- lượng cao những acides béo cần thiết ( như acides linoléique và linolénique, …),
- caroténoïdes,
- những vitamines (A, B, E, K),
- và chất chống oxy hóa anti-oxydants.
► Trong những hạt  akènes người ta tìm thấy :
▪ chất béo lipides (20 đến 30%) những acides béo là :
- oléique,
- palmitique,
- myristique,
- stéarique
▪ đường sucres
▪ và chất đạm protéines
▪ đặc biệt là chất flavonoïdes (flavolignanes) : những dược sĩ đã phân lập :
silymarine, một hỗn hợp những thành phần mà chất quan trọng nhất dường như là silybine
▪ những flavonoïdes đơn giản :
- quercétol,
- taxifoline
▪ người ta đôi khi cũng kể đến dẫn xuất của chất bétaine.
► Tinh dầu chardon-Marie Các đặc tính trị liệu và tính dự phòng cao của hạt chardon liên quan đến những chất hiện có :
- chất diệp lục tố chlorophylle,
- caroténoïdes,
- tocophérols,
- một hợp chất phức tạp acides béo polyinsaturés (vitamine F).
Đặc tính trị liệu :
Cây kế sữa chardon-marie là một cây chữa bệnh trong trường hợp :
- đau nhẹ douleurs légères,
- rối loạn hệ tiêu hóa troubles digestives,
- rối loạn mật trouble biliaire,
- và chữa lành nhiều bệnh.
● Những flavonolignanes là chất :
▪ Bảo vệ gan đối diện với những độc hại cho gan, ngăn ngừa và chữa trị gan bị nhiễm độc bởi chất :
- tétrachlorure de carbone,
- galactosamine,
- và chất phalloïdine.
● Chất silymarine hoạt động bởi cơ chế :
- Silymarine là một chất làm ổn định màng tế bào ( ức chế những hệ thống vận chuyển của màng tế bào ganhépatocyste ).
- tạo sự khó khăn hơn cho sự hấp thu những chất độc hại.
- ức chế chất peroxydation của chất béo lipides,
- và gia tăng sự hấp thu những gốc tự do được sản xuất bởi những chất độc gan hépatotoxique .
- Silymarine góp phần duy trì lượng gluthation, trách nhiệm giải độc cho gan.
- giảm sự gia tăng men gan transaminases và phosphatases alcalines,
- kích thích hoạt động của phân hóa tố polymérase A, do đó gia tăng tổng hợp những acides nucléiques ribosomaux và số lượng của các ribosomes ( là một hợp chất phức tạp ribonucléoprotéine, để nó hợp chất protéin với nhiễm thể DNA trong nhân tế bào ) trong những tế bào gan.
- Cây chardon- marie nhiều chất galactogène hơn và chống trầm cảm hơn.
● Trong phòng thí nghiệm in-vitro chất silymarine và thành phần của nó hoạt động hơn chất silybine :
▪ bảo vệ tế bào gan chống lại những chất độc cho gan hépatotoxique thí dụ như :
- tétrachlorure de carbone,
- acétaminophène,
- toluène,
- xylène,
- những chất độc của nấm Amanites ( nhất là amanites phalloïde ),
- aflatoxines,
▪ chống oxy hóa, nhặt rát những gốc tự do, ức chế chất peroxydation của những chất béo lipide, tác dụng bảo vệ cho màng tế bào có nhiều chất lipide.
▪ đồng thời người ta kể đến, cũng có thể bảo vệ tế bào nhu mô thận parenchyme rénal.
● Trong cơ thể , ở động vật và ở người :
▪ người ta tìm thấy tác dụng “ bào vệ gan ”.
▪ có thể ngừa chống với các chất gây ung thư carcinogènes ( chất gây sự xuất hiện của ung thư hay bệnh bạch huyết ) bao gồm những chất aflatoxines ( là mycotoxine, chất độc sản xuất bởi những nấm và gây ra những bệnh ung thư khác của gan )
▪ một tác dụng chống anti-lipidémique trung bình : với giảm hạ sự tổng hợp chất cholestérol nội sinh ( endogène ) của gan.
▪ một sự giảm nhẹ ảnh hưởng của bức xạ ion hóa ( radiations ionisantes )  phát ra bởi những chất phóng xạradioactives ( như chiếu xạ, chữa bệnh ung thư ) hay những bức xạ rayons ( thí dụ như tia X và tia cực tím UV )
●  Toàn cây kế sữa chardon-marie có tính chất :
- làm se thắt astringent,
- vị đắng amer,
- thuốc lợi mật cholagogue,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm cho mửa để rửa ruột émétique,
- dịu đau trấn thống emménagogue,
- trị gan hépatique,
- chất kích thích stimulant,
- thuốc dể tiêu stomachique,
- thuốc bổ tonique .
● Cây kế sữa chardon-marie được dùng trong nội cơ thể để chữa trị :
- bệnh về bàng quang vessie,
- bệnh gan foie,
- và bệnh về túi mật,
- bệnh vàng da jaunisse,
- bệnh xơ gan cirrhose,
- viêm gan hépatite,
- bị nhiễm độc intoxication.
Cây kế sữa Chardon-marie được thu hoặch hoa và sấy khô, để sử dụng về sau.
● Silymarine, chiết xuất của hạt.
▪ hoạt động trên những màng của tế bào gan để ngăn chận :
- sự xâm nhập độc tố siêu vi khuẩn virus.
- và những thành phần hợp chất độc hại khác.
- và ngăn chận những thiệt hại cho các tế bào.
▪ Silymarine cũng cải thiện đáng kể sự tái sinh gan trong những trường hợp :
- viêm gan hépatite,
- xơ gan cirrhose,
- bị ngộ độc bởi độc tố nấm empoisonnement aux champignons,
- và những bệnh gan khác .

SỬ DỤNG ĐIỀU TRỊ :

► Cây kế sữa : là một cây tuyệt diệu trong lãnh vực chữa trị những bệnh về gan. Ngay cã những trường hợp nghiêm trọng.
Có lẽ không có cây nào được biết đến hiện nay có đặc tính và bất kỳ loại thuốc hiện tại có thể có được kết quả cho bởi một sự chữa trị với cây kế sữa chardon-marie.
● Những nghiên cứu gần đây cho phép xác định hiệu quả của cây trong những trường hợp :
- ngộ độc gan bởi alcool,
- và những chất độc khác.
● Chardon-marie thúc đẩy :
- sự bài tiết mật sécrétion biliaire, cũng như hệ thống thoát của túi mật vésicule biliaire.
● Những nghiên cứu cho thấy rằng Chardon-marie cũng có thể tác dụng có lợi trên :
- ung thư da cancers de la peau.
● Chardon-Marie cũng giúp đở :
- sự tiêu hóa chất béo digestion des graisses,
- điều hòa tĩ lượng đường trong máu và cholestérol.
- giảm viêm đường ruột inflammation intestinale,
- và kích thích sản xuất một số kích thích tố hormones.
● Chardon-Marie cho phép kiểm soát :
- buồn nôn nausées,
- và là một đơn thuốc phụ trợ hữu ích để ngăn chận những tác dụng phụ của sự chữa trị bệnh Alzheimer.
● Chất silymarine là một chất chứa trong cây và cung cấp :
- một hành động bảo vệ gan chống lại những tác hại của một số sản phẩm.
● Chất silymarine cho một hành động rất mạnh mà đôi khi còn dùng dưới dạng thuốc tiêm ở các bệnh viện để chống lại các ảnh hưởng độc hại cho gan của một số nấm độc.
Cây Chardon-Marie là một cây tham dự trong chữa trị nhiều bệnh như là :
- những rối loạn hệ tiêu hoá và hệ mật,
- viêm gan mãn tính hépatites chroniques,
- nhiễm siêu vi khuẩn virales,
- xơ gan cirrhose du foie
Tuy nhiên ở cấp độ tế bào, chất silybinine đã cho những kết quả tích cực trên dòng tế bào ung thư mặc dù cơ chế hoạt động của nó chưa được biết rõ lắm, biểu hiện thậm chí về mặt hiệu quả. Người ta không biết rõ ràng trong trường hợp nào và liều nào chất silybinine có hiệu quả nhất.
- và những bệnh khác .
Cây kế sữa này :
- thúc đẩy bài tiết mật sécrétion biliaire,
- và ổn định nồng độ glucose và cholestérol trong máu .
Cây chữa lành :
- ung thư da cancer de la peau,
- ung thư vú cancer du sein,
- ung thư cổ tử cung cancer du col de l’utérus,
- và tuyến tiền liệt prostate.
Chardon-Marie chống lại :
-  hạ huyết áp hypotension,
-  huyết áp động mạch tensions artérielles,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruelles,
- đau nửa đầu migraine và chống mặt vertiges.
Cây Chardon-Marie là một cây hoang rất phổ biến trong lảnh vực phía nam Âu Châu.
Những trái của kế sũa còn gọi là “ artichaut hoang ” được dùng trong y học truyền thống để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisses,
- và ngộ độc do nấm Amanite phalloïde.
Từ một quan điểm khoa học, những dữ kiện an toàn và chấp nhận cây Chardon-Marie, lạc quan trong tất cả các trường hợp
● Trong vấn đề này Dr Ke-Qin Hu, Đại học Californie, và đồng nghiệp, đã làm việc .
Họ nhấn mạnh trong đặc san rằng  Các nghiên cứu đã cho thấy tác dụng ức chế của Silybinine trên nhiều loại tế bào ung thư :
- ung thư tuyến tiền liệt,
- đại tràng côlon,
- ung thư da peau,
- ung thư bàng quang vessie
- và ung thư phổi poumons, (...)
Tuy nhiên các nghiên cứu sâu rộng hơn là điều cần thiết để xác định tác dụng này, cũng như các cơ chế của hành động trên những tế bào ung thư gan ”.
● Người ta nhận thấy rằng chất silybinine giảm rỏ sự tăng trưởng của những tế bào ung thư gan, những nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng Silybinine hoạt động 3 phương cách :
▪ giảm sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire,
▪ thúc đẩy cái chết tự hũy của những tế bào ung thư, gọi là “ apoptose quá trình tự chết ”.
▪ làm thay đổi cấu trúc của nhiễm sắc thể chromosome trong tế bào ung thư, nhiễm sắc chất chromatine, trong đó kết hợp với nhiễm thể ADN một cấu trúc protéine.
► Mủ trắng latex :
 hay gọi là sữa cho nhiều yếu tố trị liệu, nhưng nổi bậc nhất là tinh dầu cây kế sữa chardon-marie đặc biệt là có giá trị hơn hết.
Trên 200 thành phần hoạt tính sinh học hiện diện trên cây Chardon-Marie, đặc biệt chính xác là 12 loại của silymarine, tác dụng tăng cường :
- những màng tế bào, đặc biệt là tế bào gan.
Sức khỏe của cơ thể tùy thuộc vào sức khỏe của màng tế bào. Sau quá trình trao đổi chất biến dưởng, nếu không thể đi xuyên qua màng tế bào đi ra, tế bào sẽ bị chết ngạt trong chất thải của nó. Tuy nhiên nếu khả năng trao đổi của tế bào máu không thể xuyên qua màng một cách hoàn toàn. Tế bào trở nên dơ và đói, vậy cơ quan nào chịu ảnh hưởng ?
▪ Cú đánh đầu tiên dơ bẩn môi trường này sẽ rơi vào gan, chức năng của gan tùy thuốc vào sự tinh khiết của cơ thể.
● Sữa Chardon-Marie không những củng cố màng tế bào gan hépatocystes mà còn :
- nuôi dưởng chúng,
- có một hành động tiết mật hay lợi mật cholérétique.
► Tinh dầu chardon-Marie : là một hình thức có giá trị nhất và hiệu quả nhất, được sử dụng trong và ngoài cơ thể cho một số bệnh :
▪ thúc đẩy một thai kỳ khỏe và mạnh grossesse saine et active,
▪ một đặc tính chống viêm anti-inflammatoires;
▪ trong môn bệnh ngoài da dermatologie cho một số bệnh về da bao gồm những người bị bệnh dị ứng allergiques của da :
- bệnh rụng tóc alopécie,
- bệnh lang ben vitiligo,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- bệnh đài tiển phẳng lichen plan,
- mụn trứng cá thô nhám acné vulgaire,
- và những bệnh khác ….
▪ cho tất cả những chức năng của gan và đường mật voies biliaires;
   ▪ tác dụng bình thường trên hệ tiêu hóa dạ dày ruột.
   ▪ cải thiện độ bền và độ đàn hồi của những mao quản, cải thiện tính thấm,
   ▪ hiệu quả trong việc điều trị bệnh trĩ hémorroïdes,
▪ những vết nứt ở hậu môn fissures anales;
   ▪ chữa trị phụ khoa gynécologiques, với những bệnh nhân bị xói mòn cổ tử cung érosion cervicale,
   ▪ chữa trị hiệu quả những bệnh tiền ung thư maladies précancéreuses;
   ▪ giúp đở loại trừ những chất độc hại trong cơ quan.
   ▪ tác dụng thuốc bổ, tăng cường cho tĩnh mạch,
   ▪ sau một quá trình hoá trị liệu pháp chimiothérapie hay xạ trị liệu radiothérapie,
   ▪ giảm những nguy cơ các bệnh về tim mạch maladies cardio-vasculaires;
   ▪ giảm tĩ lượng cholestérol trong máu,
   ▪ giảm những phản ứng dị ứng réactions allergiques;
   ▪ thúc đẩy sự sinh tinh trùng spermatogenèse;
   ▪ sự suy giảm tầm nhìn détérioration de la vision,
   ▪ điều chỉnh khẩu vị bữa ăn,
   ▪ và sự thiếu máu anémie.
● Tinh dầu chardon-Marie : là một thực phẩm sức khỏe có giá trị và một loại thuốc được sử dụng trong y học truyền thống.
Mức độ cao về đặc tính trị liệu và tính dự phòng của hạt chardon liên quan đến những chất hiện có :
- chất diệp lục tố chlorophylle,
- caroténoïdes,
- tocophérols,
- một hợp chất phức tạp acides béo polyinsaturés (vitamine F).
▪ Hợp chất phức tạp acides béo polyinsaturés (vitamine F) :
- liên kết với cholestérol dưới một dạng dễ dàng khấu trừ loại bỏ từ dạng của cơ thể.
- ngăn chận sự gắn dính vào trên thành vách những mạch máu vaisseaux sanguins,
- kích thích sự trao đổi chất biến dưởng tổng quát của hạt bằng cách kích hoạt kho dự trữ của hạt.
▪ Chlorophylle :
- kích hoạt quá trình trao đổi biến dưởng trong những tế bào.
- và trẻ hóa những mô tế bào,
- kích thích quá trình tái tạo régénération.
Điều này giải thích những đặc tính hóa sẹo làm lành vết thương khi áp dụng tại chỗ bị thương,
- kích thích tạo máu trong hiệu quả tồng quát trên cơ thể
▪ Những caroténoïdes :
- hoạt động chống dị ứng antihistaminique (allergie) l'activité,
- kích thích trao đổi chất biến dưởng trong gan và cơ tim muscle cardiaque.
- Tham gia vào võng mô của mắt và cơ thể cần như là một yếu tố tăng trưởng .
- Tích cực tham gia trong phản ứng oxy hóa khử oxydo-réduction trong những tế bào.
- Carotène có khả năng lưu trữ oxy trong trường hợp thiếu oxy và một phần bù đắp cung cấp cho oxy nghèo ( bao gồm xơ vữa động mạch ).
▪ Tocophérols :
- hiệu quả bảo vệ cơ quan chống lại sự tác dụng bởi những yếu tố hóa học và vật lý nguyên nhân do sự phát triễn của khối u, với một sức mạnh chống oxy hóa  và chống sự đột biến anti-oxydant et anti-mutagène,
- ngăn ngừa sự lão hóa tự nhiên của cơ thể.
- hỗ trợ chức năng của sự tái tạo sinh sản.
- và sự co bóp của các bắp cơ.
Tocophérole có một sự chống co thắt nhẹ và phân chia hiệu quả có giá trị trong sự chữa bệnh xơ vữa động mạchathérosclérose.
Tác dụng tích cực của cây kế sữa Chardon-Marie không chỉ cho gan, dầu Chardon-Marie cũng có lợi ích trong :
- cả toàn bộ hệ thống tiêu hóa gastro-intestinal,
- loét dạ dầy.
▪ Avicenne, ghi lại trong tác phẩm của Ông ta, Chardon như :
- Chất giải độc cho những vết rắn cắn.
( Trong thí nghiệm ở động vật được tiến hành :
Chó được nuôi bởi một chén thuốc độc làm chết ( chất độc rất mạnh cho gan )
- Những con chó được nuôi bằng chất trích xuất từ Chardon-Marie thì sống sót, còn những con khác không nuôi bằng Chardon, kết quả chết )
▪ Tinh dầu Chardon-Marie được dùng trong những bệnh :
- viêm nhiễm phụ khoa, ( dưới hình thức thuốc nhét vào âm đạo ) .
- trường hợp đặc biệt âm đạo teo atrophyque trong thời kỳ mãn kinh. Trường hợp này phối hợp với những dược thảo khác như dầu cây trà : Théier Camellia sinensis thuộc họ Théaceae, theo tỹ lệ 100 ml dầu Chardon và 6 ml dầu cây trà .
Hỗn hợp pha trộn này dùng thành công cho những bệnh :
- viêm mũi mãn tính ( thuốc nhỏ mũi ),
- viêm tai giữa mãn tính ( thuốc nhỏ tai ),
- những vết nứt ở trực tràng hậu môn fissures rectales,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
Chardon-Marie được chứng minh một cách hoàn hảo trong điều trị :
- vết phỏng brûlures, đặc biệt là phỏng nắng .
Ở những nhà dược thảo, họ sử dụng trong những trường hợp :
- bệnh gan maladies du foie (xơ gan cirrhose, viêm gan hépatite và vàng da ictère),
- bệnh về túi mật vésicule biliaire,
- và để bảo vệ gan chống lại với những chất độc.
▪ Silibinine (đồng nghĩa. silybine, sylimarin I)  :
- một chất chống oxy hóa antioxydant,
- bảo vệ gan hépatoprotecteur ( chống nhiễm độc gan antihépatotoxique),
- chống những gốc tự do (antiradicalaire agent),
- làm ổn định stabiliser,
- và bảo vệ những chất béo của màng tế bào gan (hépatocytes).
▪ Silicristin ức chế :
- những phân hóa tố peroxydase,
- và phân hóa tố lipoxygénase.
▪ Silidianine là :
- một tác nhân điều hòa sự tăng trường của cây régulateur de croissance des plantes.
- Silibinine được dùng để chống ngộ độc bởi độc tố của nấm độc amanites, như nấm amanita phalloides, cũng như chữa trị :
- bệnh phù não oedème cérébral.
- và bệnh viêm não cấp tính hépatite aiguë.
▪ Cây Chardon-Marie Silybum marianum, dung dịch trích có hiệu quả :
- kháng nấm antifongiques,
- ngăn chận sự tăng trưởng của những loại nấm thuộc nghành dermatophytes hơn là những nấm thuộc saprophytes (dermatophytes là những nấm ăn da, tóc, móng tay ….còn saprophytes là những cơ cấu có khả năng nuôi sống bằng chất hữu cơ không sống thông qua màng, tiếp theo là một phản ứng thảy ra chất dinh dưởng trong vật liệu dùng )
Nghiên cứu :
● Những nghiên cứu Đức, cho thấy rằng chất silybine (một thành phần flavonoïdes của hạt ) là một phương pháp chẩn bệnh hiệu quả trong việc điều trị :
- nhiễm độ nặng bởi nấm độc Amanita.
● Chiết xuất của hạt chardon-marie, là sản phẩm được thương mại hóa ở Âu Châu.
Sự tái sinh gan là đặc biệt quan trọng trong chữa trị ung thư, kể từ khi bệnh này luôn là đặc thù bởi một lá gan bị tổn thương nghiêm trọng và thường bị phá hủy một phần.
▪ Một đơn thuốc vi lượng đồng căn homéopathique, thu được từ rể và hạt với vỏ vẫn còn, được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn gan,
- và bụng abdomen.
● Viêm gan virus :
Mặc dù trên thực tế cây Chardon-Marie được dùng rộng rãi trong việc chữa trị :
- bệnh viêm gan ( nhất là viêm gan hepatite C ),
những kết quả của 4 nghiên cứu về viêm gan cho thấy có sự mâu thuẩn. Một số thấy cải tiến trong hoạt động của men gan enzyme du foie, trong khi những người khác thì thất bại không phát hiện một lợi ích nào trong sử dụng này.
Không có một nghiên cứu nào so sánh cây Chardon-Marie với interferon ( là một protéin được sản xuất bởi tế bào hệ thống miễn dịch để bảo vệ cơ thể khỏi bị các tác nhân gây bệnh  như virus, vi khuẩn …. ) hay những thuốc khác cho bệnh viêm gan siêu vi khuẩn.
● Hiện nay cây Chardon-Marie luôn nghĩ rằng có một tác dụng thật sự trong chữa trị :
- các bệnh về gan.
Không chỉ thấy được silymarine bảo vệ gan chống lại với những hư hại do :
- độc tố,
- virus, rượu,
- và một số loại thuốc như acétaminophène,
Còn cũng được tìm thấy silimarine tăng cường sự tái tạo những tế bào mô gan bị hư hỏng (Pradhan & Girish 2006).
● Trong những năm gần đây, đã chứng minh được 2 chất silymarine và silybinine, cả hai rất hữu ích trong chữa trị nhiều loại ung thư, nhất là :
- ung thư tuyến tiền liệt prostate,
- ung thư vú,
- ung thư buồng trứng,
- trực tràng,
- phổi,
- ung thư da
- và ung thư bàng quang (Agarwal, et. Al. 2006) .
● Những trích xuất từ Chardon-Marine đang được tập trung nghiên cứu trong các phương pháp điều trị thử nghiệm, ngừa bệnh hóa học chimioprévention và cải thiện các tác dụng phụ của hóa trị liệu pháp chimiothérapie  (Kroll, et. Al. 2007).
● Ung thư : 
Những nhà nghiên cứu và những Bác sỉ rất quan tâm đến những hiệu quả lợi ích của Chardon-Marie trong trường hợp bệnh ung thư.
Cây kế sữa Chardon-Marie cho phép, bảo vệ gan khỏi bị hư hại nguyên nhân bởi phương pháp hóa trị liệuchimiothérapie.
Chardon cũng cải thiện của các phương pháp điều trị chống ung thư. Tuy nhiên, hiện nay, người ta chỉ mới thực hiện thí nghiệm trong phòng thí nghiệm in-vitro, trên động vật và trên một số nghiên cứu lâm sàng sơ bộ.
Ứng dụng :
● Ở thế kỷ XIX, những nhà y học của trường chiết trung école éclectique Mỹ đã sử dụng để điều trị :
- bệnh suy tĩnh mạch varices,
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và những tình trạng tắc nghẽn của gan congestions du foie,
- túi mật và thận.
● Ở Âu Châu, người ta tìm thấy ngày nay Chardon- Marie trong nhiều chế phẩm dược để chữa trị :
- những rối loạn hệ gan khác nhau,
- và mật biliaire.
Chardon-Marie được thánh hóa có một lịch sữ dài ở phương Tây như là một đơn thuốc chống lại :
- bệnh trầm cảm dépreson nerveuse,
- và những sự rối loạn về gan hépatiques.
Những nghiên cứu gần đây đã xác định rằng cây kế sữa chardon marie có khả năng :
- bảo vệ gan chống lại những thiệt hại do rượu  và sự ngộ độc khác.
● Viêm gan và bệnh gan tiềm ẩn, gan nhiễm mỡ stéatose, xơ gan cirrhoses..
● kích thích bài tiết sữa stimulation de la lactation
● Rể dùng sống hoặc nấu chín.
Rể có một kết cấu hkương vị nhẹ, và một chút nhờn.
Khi người đun sôi, rể giống như salsifis (Tragopogon hispanicus) .
● Lá dùng sống hay chín.
Lá có gai nhiều và cứng, việc đầu tiên phải tước loại bỏ gai ( bằng dao ) đây là một công việc hơi tẻ nhạt không thích thú cho lắm.
Lá hơi dày và có một hương vị ngọt nhẹ khi còn non, tại thời điểm này, cây hoàn toàn chấp nhận được dùng như salade hỗn hợp, nhưng vị có thể trở nên đắng khi thời tiết nóng và khô.
Khi nấu chín, có thể dùng thay thế rau dền hay épinards. Có thể có lá liên tục quanh năm do sự gieo trồng liên tục.
● Nụ hoa nấu chín .
Thay thế artichaut, được sử dụng những hoa trước khi nở. Hương vị nhẹ và dễ chịu, nhưng những nụ hơi nhỏ và thậm chí còn khó sử dụng  hơn artichaut.
● Thân cây dùng chín hay sống .
Tốt nhất nên bóc vỏ và có thể ngâm để giảm vị cay đắng amertume
Thân cây sử dụng ngon miệng và bổ, có thể sử dụng như asperge hay rhubarbe hoặc thêm vào salade.
Cây kế sữa Chardon-marie được sử dụng tốt nhất vào mùa xuân khi chúng còn non nhỏ
Một tinh dầu tốt được trích từ hạt. Những hạt rang sử dụng như cà phê.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 

Chú ý :

● Mặc dù cây Chardon-Marie, được theo sử dụng y học truyền thống dùng cho phụ nữ mang thai, cho con bú để kích thích sự tạo sữa, một vài tác giả cho rằng, nguyên nhân do thiếu sự nghiên cứu về độc tính đầy đủ, cho nên những phụ nữ trong thời kỳ cho con bú và phụ nữ mang thai tránh dùng cây kế sữa.
Tuy nhiên theo báo cáo y học, không thấy có tác động có hại.
Ngoài ra, những phụ nữ mang thai tham gia vào thử nghiệm, không thấy phúc trình gì về vấn đề này .

Phản ứng bất lợi :

● Rất hiếm thấy, có những rối loạn hệ dạ dày ruột nhẹ như ( buồn nôn, tiêu chảy )..
● Việc tiêu dùng Chardon-Marie có thể gây ra một phản ứng cho người bị dị ứng những cây trong họ asteraceae như là marguerites, asters hay camomille v…v… )

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .