Phân họ Tre (danh pháp khoa học: Bambusoideae) là một phân họ trong họ Hòa thảo (Poaceae).
Phân họ này có đặc trưng là có 3 đầu nhụy và có hình dạng giống cây thân gỗ nhất[1]. Tuy nhiên, hiện tồn tại nhiều sự không chắc chắn ở mọi cấp độ phân loại cụ thể trong phạm vi phân họ Bambusoideae, và các kiểu dữ liệu khác nhau (hình thái hoa, cấu trúc sinh dưỡng, giải phẫu và di truyền) thường tạo ra kết quả hỗ trợ cho các kiểu mối quan hệ khác nhau. Phân họ Bambusoideae nói chung bao gồm nhóm các chi "phần lõi" khác biệt, các dạng tre thân gỗ (nhóm Bambuseae) và đồng minh là nhóm các chi dạng thân thảo của Bambusoideae có mối quan hệ bị đặt dấu hỏi. Các đơn vị phân loại trong phân họ Bambusoideae đã từ lâu được coi là các dạng cỏ "nguyên thủy" nhất, chủ yếu là vì sự hiện diện của lá bắc, cụm hoa không xác định, các "bông con giả" và hoa với 3 vảy bao hoa, 6 nhị, 3 đầu nhụy[2]. Trong nghiên cứu gần đây, Clark và ctv.. (1995) đã phân tích trình tự ADN cho lạp lục. Gen ndhF đã được phân tích để làm rõ mối quan hệ phát sinh loài giữa các dòng dõi chính của họPoaceae. Họ phát hiện thấy rằng 2 tông trong số các tông tre thân thảo của vùng nhiệt đới Tân thế giới, là Streptochaeteae vàAnomochloeae, được phân giải như là nhánh cơ sở nhất trong phạm vi họ Hòa thảo, xác nhận giả thuyết cho rằng các thành phần trong phạm vi phân họ Bambusoideae nghĩa rộng (sensu lato) là cơ sở trong phạm vi họ Poaceae, cũng như chỉ ra rằng Bambusoideae nghĩa rộng là đa ngành[2]. Nghiên cứu gần đây phân tích các mối quan hệ phát sinh loài trong phạm vi phân họ Bambusoideae sử dụng các dữ liệu trình tự intron rp116 từ ADN lạp lục cũng đã có thể giải qyết tiếp một số sự không chắc chắn còn đọng lại từ phân tích năm 1995 của Clark và ctv.. Phân tích của Kelchner và Clark năm 1997 đã phân giải nhánh Bambusoideae thành 2 nhóm đơn ngành: bao gồm Bambuseae (tre dạng thân gỗ) và Olyreae/Parianeae (tre dạng thân thảo)[3]. Trong phạm vi nhóm Bambuseae hai nhánh đã được phục hồi tương ứng với tre thân gỗ ôn đới và nhiệt đới, và các đơn vị phân loại tre nhiệt đới được phân chia tiếp thành các nhánh Tân và Cựu thế giới. Các dòng dõi khác biệt được tạo ra tương ứng mạnh với sự phân chia địa lý, với các nhánh chính đại diện cho các loài thân thảo Tân thế giới (Olyreae/Parianeae), các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Tân thế giới, các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Cựu thế giới và các dạng tre thân gỗ ôn đới Bắc bán cầu (tất cảBambuseae).
Phân họ này có đặc trưng là có 3 đầu nhụy và có hình dạng giống cây thân gỗ nhất[1]. Tuy nhiên, hiện tồn tại nhiều sự không chắc chắn ở mọi cấp độ phân loại cụ thể trong phạm vi phân họ Bambusoideae, và các kiểu dữ liệu khác nhau (hình thái hoa, cấu trúc sinh dưỡng, giải phẫu và di truyền) thường tạo ra kết quả hỗ trợ cho các kiểu mối quan hệ khác nhau. Phân họ Bambusoideae nói chung bao gồm nhóm các chi "phần lõi" khác biệt, các dạng tre thân gỗ (nhóm Bambuseae) và đồng minh là nhóm các chi dạng thân thảo của Bambusoideae có mối quan hệ bị đặt dấu hỏi. Các đơn vị phân loại trong phân họ Bambusoideae đã từ lâu được coi là các dạng cỏ "nguyên thủy" nhất, chủ yếu là vì sự hiện diện của lá bắc, cụm hoa không xác định, các "bông con giả" và hoa với 3 vảy bao hoa, 6 nhị, 3 đầu nhụy[2]. Trong nghiên cứu gần đây, Clark và ctv.. (1995) đã phân tích trình tự ADN cho lạp lục. Gen ndhF đã được phân tích để làm rõ mối quan hệ phát sinh loài giữa các dòng dõi chính của họPoaceae. Họ phát hiện thấy rằng 2 tông trong số các tông tre thân thảo của vùng nhiệt đới Tân thế giới, là Streptochaeteae vàAnomochloeae, được phân giải như là nhánh cơ sở nhất trong phạm vi họ Hòa thảo, xác nhận giả thuyết cho rằng các thành phần trong phạm vi phân họ Bambusoideae nghĩa rộng (sensu lato) là cơ sở trong phạm vi họ Poaceae, cũng như chỉ ra rằng Bambusoideae nghĩa rộng là đa ngành[2]. Nghiên cứu gần đây phân tích các mối quan hệ phát sinh loài trong phạm vi phân họ Bambusoideae sử dụng các dữ liệu trình tự intron rp116 từ ADN lạp lục cũng đã có thể giải qyết tiếp một số sự không chắc chắn còn đọng lại từ phân tích năm 1995 của Clark và ctv.. Phân tích của Kelchner và Clark năm 1997 đã phân giải nhánh Bambusoideae thành 2 nhóm đơn ngành: bao gồm Bambuseae (tre dạng thân gỗ) và Olyreae/Parianeae (tre dạng thân thảo)[3]. Trong phạm vi nhóm Bambuseae hai nhánh đã được phục hồi tương ứng với tre thân gỗ ôn đới và nhiệt đới, và các đơn vị phân loại tre nhiệt đới được phân chia tiếp thành các nhánh Tân và Cựu thế giới. Các dòng dõi khác biệt được tạo ra tương ứng mạnh với sự phân chia địa lý, với các nhánh chính đại diện cho các loài thân thảo Tân thế giới (Olyreae/Parianeae), các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Tân thế giới, các dạng tre thân gỗ nhiệt đới Cựu thế giới và các dạng tre thân gỗ ôn đới Bắc bán cầu (tất cảBambuseae).
Phân họ này được chia thành hai nhóm: Lúa (Oryzodae) và Tre (Bambusodae). Nó có 13 tông như liệt kê dưới đây.
Nhóm Oryzodae(Lúa)
Nhóm này đôi khi còn được tách ra thành phân họ Oryzaceae. Nó được chia thành 10 tông như sau:
- Tông Anomochloeae: Tông này đôi khi còn được tách ra thành phân họ Anomochlooideae. Có 1 chi là:
- Anomochloa
- Anomochloa marantoidea
- Tông Diarrheneae: Có 1 chi là:
- Diarrhena
- Diarrhena americana
- Diarrhena japonica
- Diarrhena obovata
- Tông Ehrharteae: Có 4 chi:
- Tông Olyreae: Có 20 chi là:
- Agnesia
- Agnesia lancifolia (Mez) Zuloaga & Judz.-Olyra lancifolia Mez
- Arberella
- Buergersiochloa
- Buergersiochloa bambusoides
- Cryptochloa
- Cryptochloa capillata
- Cryptochloa concinna
- Cryptochloa soderstromii
- Cryptochloa unispiculata
- Diandrolyra
- Ekmanochloa
- Echinochloa caudata
- Echinochloa colona – shama grass, samo
- Echinochloa crus-galli – common barnyard grass, cockspur grass
- Echinochloa crus-galli var. longiseta (Doell.) Neilr.
- Echinochloa crus-pavonis – gulf cockspur grass
- Echinochloa esculenta – Japanese millet
- Echinochloa frumentacea – Indian barnyard millet
- Echinochloa inundata
- Echinochloa lacunaria (F.Muell.) P.W.Michael & Vickery
- Echinochloa muricata (P.Beauv.) Fernald – rough barnyard grass, American barnyard grass
- Echinochloa muricata var. microstachya
- Echinochloa muricata var. muricata
- Echinochloa oryzoides – early barnyard grass
- Echinochloa polystachya
- Echinochloa pyramidalis
- Echinochloa stagnina – burgu millet
- Echinochloa telmatophila
- Echinochloa turneriana
- Echinochloa walteri – Walter's barnyard grass
- Froesiochloa
- Lithachne (còn được đặt trong tông Oryzeae)
- Lithachne humilis
- Lithachne pauciflora (Sw.) P. Beauv.
- Maclurolyra
- Mniochloa
- Olyra
- Pariana
- Parodiolyra
- Piresia
- Piresiella
- Raddia
- Raddiella
- Rehia
- Reitzia
- Sucrea
- Tông Oryzeae: Tông này còn được gọi là phân họ Oryzoideae. Nó có 13 chi:
- Chikusichloa
- Hydrochloa
- Hygroryza
- Hygroryza aristata Nees.
- Leersia
- Leersia hexandra Sw. – southern cutgrass
- Leersia lenticularis Michx. – catchfly grass
- Leersia monandra Sw. – bunch cutgrass
- Leersia oryzoides (L.) Sw. – rice cutgrass
- Leersia virginica Willd. – whitegrass
- Luziola
- Luziola fluitans (Michx.) Terrell & H. R
- Luziola peruviana Juss. Ex J.F Gmel
- Luziola subintegra
- Maltebrunia
- Oryza - Lúa.Chi Lúa (danh pháp khoa học: Oryza) là một chi của 15-20 loài thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) và nằm trong phân họ Oryzoideae, có nguồn gốc ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á và châu Phi. Chúng là các loài cây cao, ưa sống ở những vùng ẩm ướt, có thể cao từ 1–2 m. Chi này bao gồm cả những loài sống lâu năm và một năm.Một loài, lúa tẻ (O. sativa) đóng góp 20% số ngũ cốc trên thế giới, là cây lương thực có tầm quan trọng toàn cầu.
- Oryza barthii
- Oryza glaberrima (Steud.) - Lúa châu Phi hạt đỏ
- Oryza glutinosa (Lour.) hay Oryza sativa var. glutinosa - Lúa nếp
- Oryza latifolia
- Oryza longistaminata
- Oryza nivara
- Oryza punctata
- Oryza rufipogon (Griff.) - Lúa gié hoang
- Oryza sativa(L.) - Lúa tẻ
- Oryza_sativa_subsp_ear_of_rice
- Porteresia
- Potamophila
- :Potamophila parviflora habitat
- Prosphytochloa
- Rhynchoryza
- Zizania
- Zizaniopsis
- Tông Phaenospermatae: Có 1 chi trong tông này là:
- Tông Phareae: Có 4 chi là:
- Tông Phyllorhachideae: Tông này có 2 chi là:
- Tông Streptochaeteae: Có 1 chi là:
- Tông Streptogyneae: Có 1 chi là:
Nhóm Bambusodae(Tre)
Nhóm này được chia thành 3 tông với 9 phân tông thuộc về tông Bambuseae.
- Tông Bambuseae: Tông này bao gồm các loài tre thân gỗ. Có 91 chi, được phân bổ trong khoảng 9 phân tông:
- Phân tông Arthrostylidiinae: Có 13 chi là:
- Phân tông Arundinariinae: Có 16 chi là:
- Acidosasa - Chi Tre tiêu
- Acidosasa breviclavata
- Acidosasa brilletii
- Acidosasa chinensis
- Acidosasa chienouensis
- Acidosasa chinouensis
- Acidosasa edulis
- Acidosasa gigantea
- Acidosasa guangxiensis
- Acidosasa lingchuanensis
- Acidosasa nanunica
- Acidosasa notata
- Acidosasa purpurea
- Acidosasa venusta
- Ampelocalamus - Chi Giang
- Ampelocalamus actinotrichus
- Ampelocalamus calcareus
- Ampelocalamus patellaris
- Ampelocalamus saxatile
- Ampelocalamus scandens
- Arundinaria - Chi Tiểu trúc
- Arundinaria appalachiana - hill cane
- Arundinaria genus
- Arundinaria gigantea - giant cane
- Arundinaria humilis Mitf., Sasa humilis (Mitf.) E. Camus. : Trúc lùn, Trúc cảnh
- Arundinaria petelotii A. Cam. : Sặt Fansipan
- Arundinaria tecta - switchcane
- Arundinaria tesselata - bamboes
- Borinda - Chi Trúc núi cao
- Chimonocalamus
- Drepanostachyum (Himalayacalamus)
- Fargesia
- Ferrocalamus
- Gaoligongshania
- Gelidocalamus
- Indocalamus
- Oligostachyum
- Pseudosasa - Chi Trúc lùn
- Pseudosasa amabilis - Tonkin cane, tea stick
- Pseudosasa cantori
- Pseudosasa japonica - arrow bamboo
- PSEUDOSASA Japonica 'Tsutsumiana'
- Pseudosasa longiligula
- Pseudosasa owatarii
- Pseudosasa usawai
- Pseudosasa viridula
- Sasa
- Thamnocalamus
- Yushania.
etc. - Phân tông Bambusinae: Gồm 10 chi là:
- Bambusa (Dendrocalamopsis) - Chi Tre
- Bambusa arnhemica
- Bambusa arundinacea (Retz.) Willd. : Tre mở, Tre nghệ
- Bambusa balcooa
- Bambusa bambosTre gai, Tre lộc ngộc
- Bambusa blumeanaTre gai, Tre là ngà
- B_burmanica
- Bambusa chungii
- Bambusa cornuta
- Bambusa glaucescens (Willd.) Sieb. ex Holt. : Trúc bạch, Trúc kiểng
- Bambusa lako
- Bambusa longispiculata
- Bambusa multiplex (Lour.) Raeusch. ex Schult. & Schult. f. : Trúc, Hóp cần câu
- Bambusa oldhamii
- Bambusa pellida
- Bambusa schizostachyoides Kurz ex Gamble. : Nứa núi Dinh
- Bambusa tulda
- Bambusa ventricosa-Bambusa tuldoides (ventricosa)
- Bambusa vulgaris
- Bonia (Monocladus) - Chi Le
- Dendrocalamus (Klemachloa, Oreobambos, Oxynanthera hay Sinocalamus) - Chi Mai
- Dinochloa - Chi Khủng trúc
- Gigantochloa - Chi Bương
- Holttumochloa
- Kinabaluchloa (Maclurochloa, Soejatmia)
- Melocalamus - Chi Giang đặc
- Sphaerobambos
- Thyrsostachys - Chi Tầm vông rừng
- Phân tông Chusqueinae: Gồm 2 chi là:
- Phân tông Guaduinae: Gồm 5 chi là:
- Phân tông Melocanninae: Gồm 9 chi là:
- Cephalostachyum - Chi Đỉnh trúc
- C. burmanicum R.Parker & C.E.Parkinson
- C. capitatum Munro (type)
- C. chapelieri Munro
- C. chevalieri A.Camus
- C. flavescens Kurz
- Cephalostachyum fuchsianum
- C. langbianense A.Chev. & A.Camus
- C. latifolium Munro
- C. madagascariense A.Camus
- C. mannii (Gamble) Stapleton
- C. mindorense Gamble
- C. pallidum Munro
- C. pergracile Munro
- C. perrieri A.Camus
- C. scandens Bor
- C. viguieri A.Camus
- C. virgatum (Munro) Kurz
- Davidsea
- Leptocanna
- Melocanna
- Neohouzeaua - Chi Nứa
- N. coradata - climbing Chinese bamboo
- N. dulloa - Dullooa bamboo
- N. fimbriata
- N. helferi - India straggling bamboo
- N. kerriana
- N. mekongensis
- N. puberula - climbing Chinese bamboo
- N. stricta - straight-culmed Burma bamboo
- N. tavoyana - straight-culmed Burma bamboo
- Ochlandra
- Pseudostachyum
- Schizostachyum - Chi Lồ ô (chi Hóp)
- Schizostachyum brachycladum
- Schizostachyum copelandi F.Muell. & Hack., replaced by Sinocalamus copelandi (Gamble ex Brandis) Raizada
- Schizostachyum dullooa (Gamble) Majumdar, replaced by Neohouzeaua dullooa (Gamble) A.Camus
- Schizostachyum funghomii McClure
- Schizostachyum glaucifolium
- Schizostachyum griffithii (Munro) R.B.Majumdar, replaced by Teinostachyum griffithii Munro
- Schizostachyum-hainanense
- Schizostachyum helferi (Munro) R.B.Majumdar, replaced by Neohouzeaua helferi (Munro) Gamble
- Schizostachyum jaculans
- Schizostachyum lumampao
- Schizostachyum pergracile (Munro) Majumdar, replaced by Cephalostachyum pergracile Munro
- Schizostachyum polymorphum (Munro) Majumdar, replaced by Pseudostachyum polymorphum Munro
- Schizostachyum serpentinum Kurz , replaced by Gigantochloa nigrociliata (Büse) Kurz
- Schizostachyum subcordatum Ridley, replaced by Dendrocalamus pendulus Ridley
- Schizostachyum Zollingeri
- Teinostachyum.
- Phân tông Nastinae: Gồm 6 chi là:
- Phân tông Racemobambodinae: Chỉ có 1 chi là:
- Racemobambos (Neomicrocalamus, Vietnamosasa) - Chi Tân tiểu trúc
- Phân tông Shibataeinae: Gồm 8 chi là:
- Chimonobambusa - Chi Trúc vuông
- Indosasa - Chi Trúc đốt to
- Phyllostachys - Chi Trúc vàng
- Qiongzhuea
- Semiarundianria (Brachystachyum)
- Shibataea
- Sinobambusa
- Temburongia (incertae sedis).
- Tông Guaduelleae: Có 1 chi là:
- Tông Puelieae: Có 1 chi là:
Nhận xét
Đăng nhận xét