Chuyển đến nội dung chính

Hoa Xác pháo

Hoa Xác pháo có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mới được các nhà khoa học Viện Di truyền nông nghiệp nhập nội, chọn tạo thành công trong một đề tài nghiên cứu khoa học về “Chọn tạo và sản xuất một số giống hoa chậu, hoa thảm chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”.
Hoa Xác pháo với nhiều tên gọi khác như: cây hoa Diễn, hoa Sôn, hoa Sô… có tên khoa học là Salvia splendens ker. Gawl, thuộc họ hoa môi (Lamiaceae).
Hoa Xác pháo có nguồn gốc ở Nam Mỹ, mới được các nhà khoa học Viện Di truyền nông nghiệp nhập nội, chọn tạo thành công trong một đề tài nghiên cứu khoa học về “Chọn tạo và sản xuất một số giống hoa chậu, hoa thảm chất lượng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”.
Hoa Xác pháo cây thuộc loại thân bụi, cao 40-60cm, phân nhiều cành. Lá mọc đối, màu xanh, hình bầu dục hoặc hình tim, thuôn nhọn ở đỉnh, phân thùy nông. Hoa mọc thành cụm ở đầu cành, màu đỏ tươi. Cánh tràng hợp thành ống dài chia 2 môi không đều, tua hoa to và khít dài từ 18-20cm. Quả nang, chứa 1-3 hạt to màu đen. Khi chín quả rụng, hạt có thể nẩy mầm và mọc cây con ngay dưới gốc. Hạt gieo sau 1 tuần nẩy mầm, sau 1,5 tháng có thể đem trồng. Ưu điểm của giống hoa này là dễ trồng, hoa ra sớm, chịu được nắng và khí hậu ẩm mát, càng đầy đủ ánh sáng hoa càng đỏ rực rỡ, thời vụ thích hợp nhất là vụ đông xuân, cho thời gian sinh trưởng từ 12-14 tuần, hoa rất bền và tươi lâu có thể trang trí từ 2-3 tháng nên rất thích hợp để làm cảnh.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .