Chuyển đến nội dung chính

Cỏ Nhung - Zoysia tenuifolia, hoặc Zoysia japonica

Cỏ Nhung có tên khoa học là Zoysia tenuifolia, hoặc Zoysia japonica, là cây trang trí nền, trồng thành thảm màu xanh rất đẹp, mịn.
Cỏ Nhung có xuất xứ từ Nhật Bản,Trung Quốc và các phần khác của khu vực Đồng Nam Á.
Cỏ Nhung được trồng đại trà trong các khu vườn cảnh của Nhật Bản từ năm 1100, rồi sau đó du nhập qua các quốc gia khác.

Cỏ Nhung
Cỏ Nhung

Đặc điểm hình thái :

Cây nhung rất nhỏ và ngắn, cành và nhánh bò sát mặt đất. Lá mọc so le, xếp 2 dãy theo thân fadi từ 3 - 5cm.

Hoa mọc thành cụm nhỏ, dạng bông kéo dài khoảng 2 - 3cm, mỗi bông mang từ 8 - 10 hoa. Qủa thuộc loại quả thóc.

Cỏ Nhung
Cỏ Nhung

Đặc điểm sinh lý, sinh thái :

Cây có tốc độ sinh trưởng chậm, cần nhiều ánh sáng.

Tác dụng :

Cỏ Nhung trồng để trang trí nền rất đẹp.

Cỏ Nhung
Cỏ Nhung làm nền cho các tiểu cảnh thêm sinh động

Kỹ thuật trồng cỏ Nhung :

1. Chuẩn bị đất

- Trước tiên làm sạch cỏ dại, tưới nước thật nhiều và đầm kỹ để đất không còn lún.

- Làm đất tơi xốp lớp mặt, tạo hệ thống thoát nước tốt.

- Rải lớp phân hỗn hợp (phân bò+tro trấu+mùn dừa+đất mùn) dày mỏng tùy đất nền xấu hay tốt.

- Sau đó dùng cào trộn lẫn phân với lớp đất nền.

2. Chuẩn bị giống

Dùng cỏ non để trồng. Tùy yêu cầu cụ thể ở mỗi công trình mà chuẩn bị số lượng cỏ nhiều hay ít. Thông thường 1m² cỏ giống nếu trải thảm chỉ được 1,2 m²; nếu trồng dày sẽ được 2m²; trồng vừa được 3m² và nếu trồng thưa được 4m² đất.

3. Tiến hành trồng

- Cỏ giống được xé nhỏ, trải đều trên mặt đất.

- Dùng đất mùn trộn tro trấu rải đều lên trên cỏ (nếu trải thảm không cần khâu này).

– Dùng đầm gỗ, đầm nhẹ để mắt rễ của cỏ bám đất, đồng thời rải bổ sung đất ở những nơi còn thiếu. Kinh nghiệm cho thấy trồng vừa có ưu điểm hơn hết, vừa tiết kiệm được giống, vừa thoáng để cỏ đẻ con nhiều. Ở cách trồng này, sau 20-25 ngày cỏ phủ đều, non mượt đẹp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .