Chuyển đến nội dung chính

Cỏ lông heo - Zoysia Tenuifolia

Cỏ lông heo có tên khoa học là Zoysia Tenuifolia, là cây thân thảo bò sát đất, tốc độ tăng trưởng nhanh dùng trong các công trình phủ xanh diện tích lớn như bãi biển, các công viên, đập dốc,gạch trồng cỏ… Độ xanh của cỏ lông heo ở mức độ tương đối không xanh đậm mà hơi nhạt màu xanh lá cây, cây ưa ánh sáng đều, không thích hợp trồng trong bóng râm.
Cỏ Lông Heo

A. Kỹ thuật trồng
1. Chuẩn bị đất
- Trước tiên làm sạch cỏ dại, tưới nước thật nhiều và đầm kỹ để đất không còn lún.Phun thuốc diệt mầm cỏ nếu là đất mới khai phá dùng Dual gold và sofit để phun.
- Làm đất tơi xốp lớp mặt, tạo hệ thống thoát nước tốt.
- Rải lớp phân hổn hợp(tro trấu+mùn dừa+đất mùn)dày mỏng tùy đất nền xấu hay tốt.
- Sau đó dùng cào trộn lẫn phân với lớp đất nền.

2. Chuẩn bị giống
Dùng cỏ non để trồng. Tùy yêu cầu cụ thể ở mỗi công trình mà chuẩn bị số lượng cỏ nhiều hay ít.

3. Tiến hành trồng
- Cỏ lông heo giống được xé nhỏ, trải đều trên mặt đất.
- Dùng đất mùn trộn tro trấu rải đều lên trên cỏ(nếu trải thảm không cần khâu này).
- Dùng đầm gỗ, đầm nhẹ để mắt rễ của cỏ bám đất, đồng thời rải bổ sung đất tro ở những nơi còn thiếu.Nếu trồng trong  ron và gạch thì chỉ cần tưới sau khi rãi tro trấu chỉ cần tưới lại không cần đầm.

Kinh nghiệm cho thấy trồng vừa 1m2 cỏ giống trồng ra 2m2 có ưu điểm hơn hết, vừa tiết kiệm được giống, vừa thoáng để cỏ đẽ con nhiều. Ở cách trồng này, sau 20-25 ngày cỏ phủ đều, non mượt đẹp.


Cỏ lông heo
Cỏ lông heo

B. Chăm sóc
1. Tháng đầu tiên
- Tưới nước: luôn tạo độ ẩm cho đất. Khai thông những nơi úng thủy, tưới bổ sung những đồi cao.
- Vi sinh : sau 5 ngày trồng phun vi sinh siêu rể phụ và kích thích ra lá.
- Bón phân: trong tháng đầu cần bón 3 lần:

Lần 1: 5 ngày sau khi trồng bón 2kg DAP/100m².
Lần 2: 15 ngày sau khi trồng bón 3kg DAP/100m².
Lần 3: 30 ngày sau khi trồng bón 2kg NPK 16-16-8 và 1kg bánh dầu/100m².

2. Những tháng kế tiếp
- Tưới nước: luôn tạo độ ẩm trong đất, độ dày của đất ít nhất là 3cm. Khai thông khi mưa nhiều, không để cỏ bị úng quá 24 giờ.
- Bón phân:
+ Mỗi tháng cần bón 2kg DAP/100m². Nếu thấy cỏ xanh đậm quá thì thay DAP bằng NPK (16-16-8). Nếu cỏ chưa được mướt nên bón thêm một kg bánh dầu/100m²
+ Vài năm sau cần bón thêm phân hữu cơ và vi sinh nhiều ít tùy thực tế thảm cỏ.
- Làm sạch cỏ dại.
- Làm đẹp: trung bình 45 - 60 ngày, cắt cỏ một lần. Mỗi lần cắt chừa lại khoảng 1-1, 5cm.Trồng trong gạch và ron chú ý cỏ sẻ nhanh cao hơn nhưng cũng không vội cắt vì không ảnh hưởng chất lượng cỏ mà tạo thêm mật độ cỏ dày đặt trong gạch và ron chỉ cắt ở những khu vực quá cao,không đều.

C. Phòng trừ sâu bệnh
Chúng ta có thể sử dụng các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh sau:
- Bassa : trị rầy.
- Fenbis : trị sâu ăn lá.
- Vibasu 10H : trị trùng trắng, sâu đất, sâu đụt thân, dế, kiến…
( liều lượng và cách sử dụng hãy theo sự hướng dẫn trên nhãn thuốc hay bao bì ).

Cỏ lông heo
Cỏ lông heo​

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .