Chuyển đến nội dung chính

Chi Phrynium - Cây lá dong

Phrynium is a plant genus native to ChinaIndiaSoutheast AsiaNew Guinea and Melanesia. It has about 20-30 species.[1][2]
  1. Phrynium aurantium (Clausager & Borchs.) Suksathan & Borchs. - Borneo
  2. Phrynium bracteosum (Warb. ex K.Schum.) Suksathan & Borchs - Borneo, Philippines
  3. Phrynium fasciculatum (C.Presl) Horan. - Philippines, Maluku
  4. Phrynium fissifolium Ridl. - Borneo
  5. Phrynium giganteum Scheff. - Maluku, New Guinea, BismarcksSolomonsVanuatu
  6. Phrynium gracile K.Schum. in K.M.Schumann & C.A.G.Lauterbach - Bismarcks
  7. Phrynium grandibracteatum Clausager & Borchs - Borneo
  8. Phrynium hainanense T.L.Wu & S.J.Chen - Thailand, Vietnam, southern China
  9. Phrynium hirtum Ridl. - Thailand, Borneo, Sumatra, Malaysia
  10. Phrynium houtteanum K.Koch - Java
  11. Phrynium imbricatum Roxb. - India, Bangladesh, Burma, Thailand, Vietnam, China
  12. Phrynium interruptum (K.Schum.) Suksathan & Borchs. - Philippines, Maluku
  13. Phrynium kaniense Loes. & G.M.Schulze - New Guinea
  14. Phrynium laxum (Clausager & Borchs.) Suksathan & Borchs. - Borneo
  15. Phrynium longispicum (K.Schum.) Suksathan & Borchs. - Sulawesi
  16. Phrynium macrocephalum K.Schum. in K.M.Schumann & U.M.Hollrung - New Guinea ("Kaiser Wilhelm's Land")
  17. Phrynium magnificum Suksathan & Borchs. - New Guinea
  18. Phrynium maximum Blume - Java, Sumatra, Malaysia, Borneo
  19. Phrynium minor (Valeton) Suksathan & Borchs. - New Guinea
  20. Phrynium minutiflorum Suksathan & Borchs. - Philippines
  21. Phrynium nicobaricum Didr. - Nicobar Islands
  22. Phrynium obscurum Teijsm. & Binn. - Thailand, Malaysia, Sumatra
  23. Phrynium parvum (Ridl.) Holttum - Peninsular Malaysia
  24. Phrynium pedunculatum Warb. ex K.Schum. - New Guinea
  25. Phrynium pedunculiferum D.Fang - China, Thailand, Vietnam
  26. Phrynium placentarium-Cây lá dongdong gói bánhdong rừng hay dong lá
  27. Phrynium pubinerve Blume - widespread from India to China to New Guinea
  28. Phrynium robinsonii (Valeton) Suksathan & Borchs. - SulawesiMaluku
  29. Phrynium rubrum (Valeton) Suksathan & Borchs. - Maluku
  30. Phrynium sapiense (Clausager, Mood & Borchs.) Suksathan & Borchs. - Sabah
  31. Phrynium schlechteri Loes. & G.M.Schulze - New Guinea
  32. Phrynium simplex (Elmer) Suksathan & Borchs. - Luzon
  33. Phrynium stenophyllum Clausager & Borchs. - Borneo
  34. Phrynium tonkinense Gagnep. - Vietnam, Yunnan
  35. Phrynium tristachyum Ridl. - Peninsular Malaysia
  36. Phrynium venustum I.M.Turner - Peninsular Malaysia
  37. Phrynium villosulum Miq. - Borneo, Malaysia, Sumatra
  38. Phrynium whitei (Ridl.) Suksathan & Borchs. - New Guinea




Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .