Chuyển đến nội dung chính

Cây chà là

Chi Chà là (danh pháp khoa học: Phoenix) là một chi của khoảng 15-20 loài thực vật thuộc họ Cau (Arecaceae), có nguồn gốc trong khu vực từ quần đảo Canary kéo dài về phía đông tới miền bắc và miền trung châu Phi, đông nam châu Âu (Crete) và miền nam châu Á (từ Thổ Nhĩ Kỳ về phía đông tới miền nam Trung Quốc và Malaysia).
Thân cây đơn hoặc có chồi rễ mút và phát triển thành bụi, có chiều cao dao động từ 1–30 m. Lá hình lông chim dài từ 1–6 m. Các loài trong chi này có hoa đực và hoa cái trên các cây khác nhau và chúng thụ phấn nhờ gió. Hoa không dễ thấy có màu nâu ánh vàng và rộng khoảng 1 cm, nhưng chúng được nhóm lại thành cành hoa lớn có nhiều nhánh dễ thấy dài khoảng 30–90 cm. Quả là loại quả hạch, dài 1–7 cm, có màu vàng hay nâu đỏ hoặc tía sẫm khi chín, bên trong có một hạt.

Chà là có thân và lá giống cây dừa, nhưng lá dài hơn lá dừa (4-6m), bẹ lá có nhiều gai nhọn. Thân có thể cao đến 40m, đường kính thân từ 40-60cm, rễ có thể đi dài từ 10-15m, tán lá rộng 8m, thời gian cho trái có thể dài đến 80-90 năm. Cây chà là thích hợp trồng trên đất cát (vùng hoang mạc ở tỉnh ta), có mạch nước ngầm càng tốt, chịu được mặn, lượng mưa hàng năm từ 250mm trở lên, nhiệt đột từ 2-600C. Cây cho hoa vào tháng 2-3 và quả chín, thu hoạch vào tháng 8-12, cây 3 tuổi đã bắt đầu cho quả. Cây cho quả sai hay không tùy thuộc khả năng chăm sóc. Qua đặc điểm sinh học của cây chà là cho thấy nó hoàn toàn thích hợp với đặc điểm khí hậu và thổ nhưỡng của tỉnh ta, nhất là vùng cát ven biển như Phan Thiết.

Cây sống khỏe trong điều kiện đất trồng tự nhiên và ở vị trí râm mát. Hiện nay cây Chà là được sử dụng rất nhiều trong thiết kế cây xanh cảnh quan. Với dáng cây uốn cong mềm mại, tán lá đẹp thanh thoát, cây có thể được trồng thành các cụm nhỏ kết hợp với đá tự nhiên và các loại cây bụi thấp, tạo thành một tiểu cảnh rất đẹp mắt. Cây cũng có thể được trồng thành các chậu cỡ lớn, cỡ đại, chậu ghép 2- 3 cây, dùng để bày ở sảnh lớn, lối đi lớn nơi có bóng râm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .