Chuyển đến nội dung chính

Rubiaceae : Họ Cà phê - Nhóm họ phụ Coffeoideae


*Họ Cà phê Rubiaceae có gần 500 loài đã được tìm thấy ở VN, đây là 1 họ lớn trong đó có chia ra nhiều họ phụ với hình thái hoa khá khác nhau.
Các hình ảnh sau đây tôi tạm xếp theo các nhóm họ phụ có dạng hoa giống nhau.

F.  Nhóm họ phụ Coffeoideae 

F.01. Borreria alata (Aubl.) DC. : Rau chiên, Song nhĩ 
thấy ở TPHCM, Bình Dương 


F.02. Borreria pusila (Wall.) DC. : Ruột gà nhỏ, rau Chiên






F.03. Borreria setidens   (Miq.) Bold. : Song nhỉ răng, rau Chiên cứng




F.04. Coffea arabica  L. : Cà phê chè



F.05. Coffea robusta  Linden ex Willd. : Cà phê vối





F.06.  Galium aparine  L. : Vấn vương
Cỏ gặp ở Sapa

photo


F.07.   Galium sp.  : Cỏ Vấn vương Đà Lạt
Trong sách Cây cỏ VN ghi chưa rõ tên Latin, tra trên internet cũng không thấy tên loài.


hoa



F.08. Guettarda speciosa L. :  Lâm bòng
Cây mọc dựa biển, gặp ở Nha Trang






F.09. Hydnophytum formicarum  Jack. : Trái bí kỳ nam, Kỳ nam kiến




F.10. Ixora chinensis Lam. : Trang đỏ 


F.11.   Ixora chinensis Lam.var. lutea Trang vàng 


F.12.  Ixora coccinea  L. Trang son 


F.13. Ixora coccinea  var. caudata  Pierre ex Pit. : Trang cam 


F.14.   Ixora coccinea  var. compata  Pierre ex Pit. : Trang lùn, Trang Thái, Trang lá nhỏ 


F.15. Ixora duffii  T. Moore Trang đỏ 
Loài này hay dùng trong thờ cúng bàn thờ. Từ hồi nhỏ đến lớn tôi chỉ biết bông Trang là loài hoa này, còn có loại màu vàng nhạt, còn các loại Trang kiểng kể trên thì chỉ mới trồng rộng rãi mấy năm gần đây mà thôi. 


F.16. Ixora finlaysoniana Wall. Trang trắng, Trang thơm 
Trong các loài Trang chỉ có cây này có hương thơm mùi hoa lài. 



F.17. Ixora nigricans R. Br. & W. & Arn. Trang đen, Trang trở đen
Cây mọc hoang dại ven bờ mương rạch miền Nam


F.18. Ixora pavettaefolia  Craib. : Trang dọt sành
Cây gặp ở Huế



F.19. Ixora rosea Wall. : Trang hường
Cũng có thể hình này chỉ là một loài có màu khác của cây Trang lùn (Ixora coccinea var. compata


F.20. Ixora stricta Roxb. : Trang vàng 



F.21. Morinda citrifolia L. var. bracteata Hook. f. : Cây Nhàu 


F.22. Morinda tomentosa Heyn. : Nhàu nhuộm
Cây gỗ trung bình, gặp ở rừng Mã Đà - Đồng Nai





F.23. Morinda umbellata L. : Nhàu tán, Mặt quỉ
Cây có thân leo trườn



F.24. Paederia consimilis Pierre ex Pit. : Thúi địt 


F.25. Paederia lanuginosa Wall. : Mơ lông, Mơ tam thể 


F.26. Paederia microcephala  Pierre ex Pit. Mơ đầu nhỏ





F.27. Paederia scandens (Lour.) Merr. Mơ leo 
Loài này ra hoa dầy đặc trông như tấm màn voan bằng hoa 


F.28. Rubia cordifolia  L.  : Thiến thảo, Ruột gà tim, Thiên căn
Cỏ gặp ở Lũng Cú - Hà Giang
photo


F.29. Serissa foetida (L. f.) Comme. ex Poir. : Bỏng nẻ, Bạch đinh hoa, Hương thiên mộc, Ngàn sao 
Tên khác: Serissa japonica (Thunb.) Thunb. 
Cây hay trồng trong hòn non bộ, trồng xén tỉa viền các bồn hoa. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ