Chuyển đến nội dung chính

Họ Na-Annonaceae


Họ Na (danh pháp khoa họcAnnonaceae) còn được gọi là họ Mãng cầu, là một họ thực vật có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ,cây bụi hay dây leo. Với khoảng 2.300 đến 2.500 loài trong 120 - 130 chi, đây là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales). Chi điển hình của họ này là Annona (na, mãng cầu xiêm). Họ này sinh trưởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và chỉ có một ít loài sinh sống ở vùngôn đới. Khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và các loài khác ở châu Á.
Các loài thuộc họ Annonaceae có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có cuống lá và mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo nơi đính lá thường nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Cành thường ở dạng zíc zắc. Chúng không có các lá bẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thường là lưỡng tính. Ở phần lớn các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở gốc hoa. Có 6 cánh hoa có màu nâu hay vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình xoắn ốc cũng như nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có bầu nhụy dạng một ngăn chứa một hoặc nhiều tiểu noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp trên các cành lớn hoặc trên thân cây. Quả là nang, bế quả hay đa quả.
Anaxagorea
  1. Anaxagorea (bao gồm cả EburopetalumPleuripetalumRhopalocarpus)
Ambavioid
  1. Ambavia
  2. Cananga (bao gồm cả CanangiumFitzgeraldia)
  3. Cleistopholis
  4. Cyathocalyx (bao gồm cả DrepananthusSoala)
  5. Lettowianthus
  6. Meiocarpidium
  7. Mezzettia (bao gồm cả Lonchomera)
  8. Tetrameranthus
Nhánh phân nhánh dài (LBC)
  1. Afroguatteria
  2. Annona (bao gồm cả Guanabanus, Raimondia, Rollinia, Rolliniopsis) - Na, mãng cầu
  3. Anomianthus - nhị tuyến, dũ dẻ trâu
  4. Anonidium
  5. Artabotrys (bao gồm cả Ropalopetalum)
  6. Asimina (bao gồm cả Asimia, Orchidocarpum, Pityothamnus)
  7. Asteranthe (bao gồm cả Asteranthopsis)
  8. Balonga
  9. Boutiquea
  10. Cleistochlamys
  11. Cyathostemma (bao gồm cả Tetrapetalum)
  12. Dasoclema
  13. Dasymaschalon
  14. Deeringothamnus
  15. Desmos
  16. Diclinanona
  17. Dielsiothamnus
  18. Disepalum (bao gồm cả Enicosanthellum)
  19. Duckeanthus
  20. Duguetia (bao gồm cả Alcmene, Geanthemum, Pachypodanthium)
  21. Ellipeia
  22. Ellipeiopsis
  23. Exellia
  24. Fissistigma (bao gồm cả Melodorum (Dunal) Hook. f. & Thomson)
  25. Friesodielsia (bao gồm cả Oxymitra)
  26. Fusaea
  27. Gilbertiella
  28. Goniothalamus (bao gồm cả Atrutegia, Beccariodendron)
  29. Guatteria (bao gồm cả Aberemoa, Cananga Aubl)
  30. Guatteriella. Có thể gộp trong chi Guatteria
  31. Guatteriopsis. Có thể gộp trong chi Guatteria
  32. Heteropetalum. Có thể gộp trong chi Guatteria
  33. Hexalobus
  34. Isolona
  35. Letestudoxa
  36. Melodorum
  37. Mischogyne
  38. Mitrella (bao gồm cả Schnittspahnia) - Vú bò
  39. Mkilua
  40. Monanthotaxis (bao gồm cả Atopostema, Clathrospermum, Enneastemon)
  41. Monocyclanthus
  42. Monodora
  43. Neostenanthera (bao gồm cả Stenanthera)
  44. Ophrypetalum
  45. Pseudartabotrys
  46. Rauwenhoffia. Có thể gộp trong chi Melodorum hay Uvaria.
  47. Richella. Có thể gộp trong chi Goniothalamus
  48. Sanrafaelia
  49. Sphaerocoryne
  50. Toussaintia
  51. Uvaria (bao gồm cả Armenteria, Marenteria, Naruma, Pyragma, Uva, Uvariella, Waria)
  52. Uvariastrum
  53. Uvariodendron
  54. Uvariopsis (bao gồm cả Dennettia, Tetrastemma, Thonnera)
  55. Xylopia (bao gồm cả Coelocline, Habzelia, Parabotrys, Parartabotrys, Patonia, Pseudannona, Unona, Xylopiastrum, Xylopicron, Xylopicrum)
Nhánh phân nhánh ngắn (SBC)
  1. Alphonsea
  2. Annickia (bao gồm cả Enantia)
  3. Bocageopsis
  4. Cleistopetalum
  5. Craibella
  6. Cremastosperma
  7. Dendrokingstonia (bao gồm cả Kingstonia)
  8. Desmopsis
  9. Enicosanthum (bao gồm cả GriffithiaGriffithianthusHenicosanthumMarcuccia)
  10. Ephedranthus
  11. Fitzalania
  12. Greenwayodendron
  13. Haplostichanthus
  14. Klarobelia
  15. Maasia
  16. Malmea
  17. Marsypopetalum
  18. Meiogyne (bao gồm cả AncanaArarocarpusChieniodendronGuamiaOncodostigmaPolyaulax)
  19. Miliusa (bao gồm cả HyalostemmaSaccopetalum)
  20. Mitrephora (bao gồm cả Kinginda)
  21. Monocarpia
  22. Mosannona
  23. Mwasumbia
  24. Neo-uvaria
  25. Onychopetalum
  26. Oreomitra
  27. Orophea (bao gồm cả Mezzettiopsis)
  28. Oxandra
  29. Papualthia
  30. Phaeanthus
  31. Phoenicanthus
  32. Piptostigma (bao gồm cả Brieya)
  33. Platymitra (bao gồm cả Macania)
  34. Polyalthia (bao gồm cả FeneriviaMonoonSphaerothalamus)
  35. Polyceratocarpus (bao gồm cả AlphonseopsisDielsina)
  36. Popowia
  37. Pseudephedranthus
  38. Pseudomalmea
  39. Pseudoxandra
  40. Pseuduvaria (bao gồm cả Petalolophus)
  41. Pyramidanthe
  42. Ruizodendron
  43. Sageraea
  44. Sapranthus
  45. Schefferomitra
  46. Stelechocarpus
  47. Stenanona (bao gồm cả Reedrollinsia)
  48. Tridimeris
  49. Trivalvaria
  50. Unonopsis
  51. Woodiellantha (bao gồm cả Woodiella)














Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ