Chuyển đến nội dung chính

Họ Nguyệt quế-Lauraceae


Lauraceae hay họ Nguyệt quế, trong một số sách vở về thực vật tại Việt Nam gọi là họ Long não, nhưng tại Wikipedia gọi theo tên thứ nhất do tên khoa học của họ này lấy theo tên gọi của chi nguyệt quế là Laurus mà không lấy theo tên gọi của chi chứa long nãovà quế là Cinnamomum. Họ này là một nhóm thực vật có hoa nằm trong bộ Nguyệt quế (Laurales). Họ này chứa khoảng 55 chi và trên 2.000 (có thể nhiều tới 4.000) loài phân bổ rộng khắp thế giới, chủ yếu trong các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở khu vực Đông Nam Á và Brasil. Chúng chủ yếu là các loại cây thường xanh thân gỗ hay cây bụi có hương thơm, nhưng chi Sassafras và một hoặc hai chi khác là các loại cây sớm rụng, còn Cassytha (tơ xanh) là chi chứa các loài dây leo sống ký sinh.
Các loại cây thân gỗ trong họ Nguyệt quế chiếm ưu thế trong các cánh rừng nguyệt quế trên thế giới, có tại một số khu vực ẩm ướt của vùng cận nhiệt đới và ôn đới thuộc Bắc và Nam bán cầu, bao gồm các đảo thuộc Macaronesia, miền nam Nhật Bản,Madagascar, và miền trung Chile.
Có ba mục đích sử dụng chính của các loài cây trong họ này. Hàm lượng cao của tinh dầu tìm thấy trong nhiều loại thuộc họ Lauraceae. Các tinh dầu này là nguyên liệu quan trọng cho nhiều gia vị và sản xuất nước hoa. Lê dầu cũng cho quả chứa nhiều tinh dầu hiện nay được trồng nhiều tại khu vực nhiệt đới trên thế giới. Một vài loài còn cung cấp gỗ.
Trong số được biết nhiều nhất là các chi sau, là các chi có các loài được sử dụng ở phạm vi thương mại:
  1. Cinnamomum: Các loài quếlong não
  2. LaurusNguyệt quế
  3. Lindera:
  4. PerseaLê dầu
  5. Sassafras:

Các chi

  1. Actinodaphne
  2. Aiouea
  3. Alseodaphne (bao gồm cả Stemmatodaphne).
  4. Anaueria
  5. Aniba (bao gồm cả Aydendron).
  6. Apollonias
  7. Aspidostemon
  8. Beilschmiedia (bao gồm cả BernieriaHufelandiaLauromerrilliaNesodaphneThouvenotiaTylostemon).
  9. Caryodaphnopsis
  10. Cassytha
  11. Chlorocardium
  12. Cinnadenia
  13. Cinnamomum
  14. Cryptocarya (bao gồm cả CaryodaphneIcosandraMassoiaPseudocryptocaryaRavensara).
  15. Dahlgrenodendron
  16. Dehaasia (bao gồm cả Cyanodaphne).
  17. Dicypellium
  18. Dodecadenia
  19. Endiandra (bao gồm cả Brassiodendron).
  20. Endlicheria (bao gồm cả AmpelodaphneGoeppertiaHuberodaphne).
  21. Eusideroxylon
  22. Hypodaphnis
  23. Iteadaphne
  24. Kubitzkia
  25. Laurus
  26. Licaria (bao gồm cả AcrodiclidiumChanekiaMisantecaNobeliodendron).
  27. Lindera (bao gồm cả DaphnidiumIteadaphneParabenzoin).
  28. Litsea (bao gồm cả Tetranthera).
  29. Mezilaurus (bao gồm cả ClinostemonSilvia).
  30. Microphora (bao gồm cả Hexapora).
  31. Nectandra
  32. Neocinnamomum
  33. Neolitsea (bao gồm cả Bryantea).
  34. Nothaphoebe
  35. Ocotea (bao gồm cả BellotaMespilodaphneOreodaphnePovedadaphneSassafridium).
  36. Paraia
  37. Parasassafras
  38. Persea (bao gồm cả Machilus): Bơ, lê dầu
  39. Phoebe
  40. Phyllostemonodaphne
  41. Pleurothyrium
  42. Potameia (bao gồm cả Syndiclis).
  43. Potoxylon
  44. Rhodostemonodaphne
  45. Sassafras (bao gồm cả Pseudosassafras).
  46. Sinosassafras
  47. Temmodaphne
  48. Triadodaphne
  49. Umbellularia (bao gồm cả Sciadiodaphne).
  50. Urbanodendron
  51. Williamodendron













Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

DANH SÁCH 20 LOÀI CÁ CÓ ĐỘC TỐ MẠNH NHẤT

 Ăn cá và ngộ độc thực phẩm rất thường xảy ra ở nước ta. Một số người ăn cá nóc và chết. Một số ăn cá ngừ và bị ngộ độc thực phẩm tập thể phải nhập viện. Một vài người bị cá độc chích. Một số người dị ứng với một vài con cá. Tất nhiên, ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân, từ chính con cá, đến cả quá trình bảo quản, chế biến của những người buôn bán cá và cả những người nấu nướng. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, những gì các bạn không chắc chắn thì nên tránh xa. Chúng tôi xin lược dịch về 20 loài cá có độc tố mạnh nhất từ chính bản thân con cá. Có những con cá rất đẹp như cá sư tử, có những con xấu xí, nhưng cả 20 con trong danh sách này đều có điểm chung là có chất độc.    Không phải mọi loài cá đều có thể ăn được. Có những loài cá không thích hợp để ăn. Có nhiều cá có độc hơn cả rắn độc. Có ít nhất 1.200 loài cá độc trên thế giới, như...