Chuyển đến nội dung chính

Lythraceae : Họ Tử vi (họ Bằng lăng)

 Họ Tử Vi hay họ Bằng lăng Lythraceae  có hơn 40 loài ở VN, trong đó quen thuộc với mọi người hơn cả là cây Bằng lăng trồng trên đường phố nở những chùm hoa có màu tím thật đẹp, trong vườn hoa kiểng thì có cây Tường vi (Tử vi) rực rở không kém.

Vài cây trong họ này :

1. Ammania auriculata Willd. Mùi chó
Cỏ nhỏ, hoa nhỏ tí (3mm) 


trái


2. Cuphea hyssopifolium Kunth. : Cẩm tú mai
Cỏ nhỏ trồng trang trí viền bồn hoa


3. Lagerstroemia calyculata Kurz. : Thao lao
Gỗ Thao lao dùng trong mộc gia dụng đóng bàn ghế tủ giường.


4. Lagerstroemia floribunda Jack. : Bằng lăng nhiều hoa


5. Lagerstroemia indica L. : Tử vi, Tường vi
Cây trồng kiểng vì hoa đẹp, có loại hoa màu hồng, màu trắng, màu tím nhạt



6. Lagerstroemia lecomtei Gagn. : Bằng lăng lùn, Bằng lăng lá nhỏ
Cây thấp, chùm hoa ngắn thành những khối hoa


7. Lagerstroemia speciosa (L.) Pers. : Bằng lăng nước
Cây hiện nay được trồng trên nhiều đường phố. Gỗ tốt dùng như Thao lao.


8. Lawsonia inermis L. : Lá móng, Nhuộm móng tay
Cây nhỏ trồng làm kiểng rải rác, có loại hoa đỏ cam, có loại hoa trắng



9. Pemphis acidula J.R. & G. Forst. : Bằng phi, Thủy nguyên hoa 
Cây bụi mọc ven bờ biển, gặp ở Kiên Giang





10. Rotala indica (Willd.) Koehne in Engl. : Vẩy ốc, Luân thảo Ấn
Cỏ mọc chỗ ngập nước. 



hoa nhỏ xíu, rất khó nhận ra.


11. Rotala rotundifolia (Hook. f. ex Roxb.) Koehne : Luân thảo lá tròn
Thấy cây này ở Sapa, Đà Lạt, chỗ có nước úng.


hoa



12. Rotala wallichii (Hook. f.) Koenhe. : Luân thảo Wallich
Cây này là 1 loài rong nước ngọt mà hay dùng bỏ vào bồn cá kiểng. Mùa này (tháng 12) thấy nó đang ra hoa rực cả một góc hồ Cần Nôm (Dầu Tiếng, Bình Dương), tiếc là nó hơi xa vị trí mình có thể lội ra chụp hình.



hoa nhìn gần


Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ